ThS. Nguyễn Đạt Tiến
ThS. Lê Thị Thu
Học viện Hành chính Quốc gia
(Quanlynhanuoc.vn) – Trên cơ sở lý luận nghiên cứu về bài giảng điện tử trong đào tạo trực tuyến không đồng bộ tại Học viện Hành chính Quốc gia, nhóm tác giả tiến hành xây dựng và thực nghiệm bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM để sử dụng được trong các hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến (LMS) đang sử dụng phổ biến hiện nay. Kết quả nghiên cứu lý luận cũng như kết quả thực nghiệm là cơ sở quan trọng để bài viết đề xuất các giải pháp trọng tâm cho việc ứng dụng hiệu quả bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM trong đào tạo trực tuyến tại Học viện Hành chính Quốc gia hiện nay.
Từ khoá: Bài giảng điện tử; đào tạo trực tuyến; chuẩn SCORM; Học viện Hành chính Quốc gia; xây dựng bài giảng.
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, chuyển đổi số trong giáo dục là một xu hướng phổ biến đang được các quốc gia quan tâm ứng dụng. Ở Việt Nam, quá trình chuyển đổi số trong giáo dục gắn liền với quá trình chuyển đổi số quốc gia. Một trong những tác động của chuyển đổi số với giáo dục đại học là quá trình chuyển đổi từ phương thức truyền thụ tri thức sang chuyển hóa tri thức. Nhiều trường học cung cấp các khóa học và chương trình trực tuyến để cung cấp khả năng học tập từ xa và tiện lợi cho sinh viên. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập. Để phát huy những ưu điểm và khắc phục tối đa các hạn chế của đào tạo trực tuyến hiện nay, các nhà giáo dục đã tìm kiếm các công cụ hỗ trợ và các giải pháp tối ưu cả phần mềm và phần cứng nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng mở rộng và tăng trưởng. Trong bối cảnh đó, Học viện Hành chính Quốc gia cũng không ngừng nỗ lực, chuyển mình để bắt nhịp với xu thế giáo dục chung của thời đại. Nghị Quyết số 1183-NQ/ĐUHV về chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại Học viện Hành chính Quốc gia năm 2023 và định hướng đến giai đoạn 2025 – 2030 và Quyết định số 676/QĐ-HCQG ngày 30 tháng 3 năm 2023 Quyết định về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Đề án chuyển đổi số tại Học viện Hành chính Quốc gia…là một trong những minh chứng quan trọng cho điều này.
2. Cơ sở khoa học về xây dựng bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM trong đào tạo trực tuyến
(1) Bài giảng điện tử (hay còn gọi là bài giảng e-Learning) là bài giảng ở định dạng số (video, audio,…) có thời lượng từ 12 – 40 phút trình bày một hoặc một phần nội dung (hoặc chủ đề) thuộc học phần giảng dạy để phục vụ bài giảng trực tuyến và hoạt động tự học của người học1. Bài giảng điện tử thường được thiết kế với cấu trúc rõ ràng, sinh động, kết hợp nhiều phương tiện truyền tải thông tin, như: văn bản, hình ảnh, video, âm thanh, tương tác…
Toàn bộ bài giảng và học liệu sẽ được tích hợp thành một thể thống nhất trong một hệ thống gồm các thành phần2:
Phần 1: Đề cương chi tiết học phần và các khối kiến thức.
Phần 2: Các modul bài giảng.
Phần 3: Câu hỏi và bài tập (trắc nghiệm, tự luận và bài tập).
Phần 4: Các học liệu (bài giảng đa phương tiện, bài giảng toàn văn, tài liệu tham khảo…).
Với cấu trúc này, người dạy và người học hoàn toàn có thể nắm được toàn bộ những nội dung học tập, học liệu và kiểm tra đánh giá mà học phần yêu cầu. Cấu trúc tổ chức này cũng giúp người học dễ dàng điều hướng qua lại giữa các phần khác nhau của bài giảng cũng như tìm kiếm thông tin cụ thể khi cần thiết. Bài giảng điện tử có thể được chia thành 4 mức độ:
Bảng 1: So sánh các mức độ của Bài giảng điện tử
Mức độ BGĐT | Hình thức thể hiện | Mục tiêu bài giảng |
Bài giảng điện tử mức 1 (Cấp độ S – Substitution) | Bài giảng được xây dựng dưới dạng trình bày, trình diễn hình ảnh kết hợp âm thanh (slide điện tử, hoạt ảnh, file âm thanh, video clip,…) | Trình bày, minh họa, thể hiện nội dung dạy học nhằm thay thế, hỗ trợ cho hoạt động thuyết giảng trong dạy học. |
Bài giảng điện tử mức 2 (Cấp độ A – Augmentation) | Bài giảng được xây dựng dưới dạng bổ sung thông tin trong hình ảnh, mô tả, mô phỏng,… | Có thể tương tác với các đối tượng trên màn hình như các thí nghiệm ảo, các phần mềm kiểm tra, hỗ trợ các hoạt động nêu trên và thu hút, kích thích tính tích cực, tự lực của sinh viên trong giải quyết vấn đề và khám phá tri thức |
Bài giảng điện tử mức 3 (Cấp độ M – Modification) | Bài giảng được xây dựng dưới dạng một tập hợp các học liệu điện tử (video, hình ảnh động và âm thanh kết hợp với trình diễn slide với các học liệu đa phương tiện,…) | Được kết cấu chặt chẽ để sinh viên có thể tự học thông qua lựa chọn các nội dung học tập, luyện tập, vận dụng, tự kiểm tra – đánh giá. |
Bài giảng điện tử mức 4 (Cấp độ R – Redefinition) | Bài giảng được xây dựng dưới dạng môi trường ảo, hình ảnh 3D, video 360o, mô phỏng tương tác ảo, thực tại ảo, thực tại tăng cường, thực tại hỗn hợp | Tạo ra các hoạt động dạy học mới với chức năng mới. |
Bài giảng điện tử từ mức 3 trở lên giúp người học có thể tự học và có thể xác định đây là bài giảng điện tử chuẩn SCORM.
(2) Chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Model) là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả yêu cầu kỹ thuật của bài giảng điện tử tương tác qua web được quy định bởi tổ chức Advanced Distributed Learning – Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ3.
Một bài giảng điện tử tuân theo chuẩn SCORM được đóng gói thành một tệp tin nén (dạng ZIP) có chứa tất cả các nội dung và tài nguyên cần thiết cho bài học. Tệp tin này bao gồm các tệp HTML, CSS, tập lệnh JavaScript, hình ảnh, video và âm thanh. Ngoài ra, tệp tin còn bao gồm một tệp XML có chứa thông tin về bài học, chẳng hạn như: tiêu đề, mô tả, mục tiêu học tập và yêu cầu hệ thống.
SCORM cung cấp một bộ tiêu chuẩn cho việc theo dõi dữ liệu học tập, chẳng hạn như thời gian học tập, điểm số bài kiểm tra, tiến trình hoàn thành bài học và các tương tác của người học với nội dung. Dữ liệu này có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả học tập của người học và xác định những phần nội dung cần được cải thiện, cá nhân hóa trải nghiệm học tập cho từng người học. Cung cấp báo cáo cho người quản lý và giảng viên về hiệu quả của khóa học (phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục).
Nhờ khả năng tái sử dụng cao, các trường học có thể tiết kiệm chi phí cho việc phát triển nội dung đào tạo và tạo ra các khóa học chất lượng cao hơn mà không tốn nhân lực, kinh phí xây dựng. Các bài học đã hoàn thành có thể dễ dàng được tái sử dụng trong các khóa học khác nhau bảo đảm tính kế thừa, phát triển. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người sáng tạo nội dung, đồng thời cho phép họ tập trung vào việc phát triển nội dung mới và sáng tạo hơn.
SCORM hỗ trợ các tính năng truy cập, chẳng hạn như phụ đề, bản dịch và các công cụ hỗ trợ cho người khiếm thị, giúp cho nội dung học tập trở nên dễ tiếp cận hơn với mọi người học. Việc đảm bảo khả năng truy cập cho tất cả người học là điều quan trọng để thúc đẩy sự hòa nhập và đảm bảo rằng, mọi người đều có cơ hội học tập và phát triển. SCORM cung cấp một bộ tiêu chuẩn chung cho việc phát triển và đóng gói nội dung e-learning. Điều này giúp đảm bảo chất lượng nội dung và tạo ra trải nghiệm học tập nhất quán cho người học2.
(3) Quy trình xây dựng bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM. Quy trình này cần phải tuân thủ theo một số bước để có thể chuyển hóa các hoạt động giảng bài, tổ chức phát vấn… từ việc trao đổi hai chiều giữa giảng viên và người học sang dạng người học thao tác trên giao diện bài học điện tử. Để làm được việc đó thì cần phải bảo đảm các hoạt động sau:

Để thực hiện quy trình xây dựng bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM cần có sự hỗ trợ của các công cụ, phần mềm máy tính. Hiện nay, có nhiều công cụ hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM, như: công cụ soạn thảo bài giảng (iSpring Suite, Adobe Presenter, Articulate Storyline, …), công cụ đóng gói SCORM (iSpring Suite, SCORM Packager, Gomo Player, …) và một số phần mềm hệ thống quản lý học tập hỗ trợ chuẩn SCORM, như: (Moodle, Totara, Blackboard, …)
(4) Hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS) là một tổ hợp phần mềm ứng dụng cung cấp các chức năng cần thiết để tạo, quản lý, phân phối và theo dõi các khóa học trực tuyến. LMS được sử dụng bởi các tổ chức giáo dục, doanh nghiệp và các tổ chức khác để cung cấp các chương trình đào tạo và giáo dục cho người học. Một số hệ thống LMS phổ biến: Moodle, Canvas, Blackboard, Sakai, D2L Brightspace… Hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS) mang lại nhiều lợi ích cho nhà trường, tổ chức doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng. Không những vậy, công tác giảng dạy và học tập cũng được hưởng lợi nhờ các công cụ hữu ích.
(5) Đào tạo trực tuyến (Elearning – Electronic Learning) là một phương thức đào tạo ảo thông qua một thiết bị điện tử (tablet, máy tính, laptop, …) kết nối với một máy chủ (nơi lưu trữ sẵn các bài giảng điện tử dưới các hình thức như: PowerPoint, Word, Excel,..) và một phần mềm hoặc nền tảng có chức năng hỏi, yêu cầu, tạo bài thi cho người học trực tuyến. Mô hình này cho phép người dạy có khả năng truyền đạt kiến thức thông qua hình ảnh và âm thanh mà không cần tiếp xúc trực tiếp với người học. Người thiết kế bài giảng sẽ sử dụng đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (wifi), mạng nội bộ (LAN) để gửi hệ thống thông tin và tài liệu.
Các mô hình đào tạo trực tuyến: có thể chia thành: đào tạo kết hợp (Blended learning); đào tạo trực tuyến đầy đủ (còn được gọi là đào tạo online) hoặc đào tạo trực tuyến đồng bộ và đào tạo trực tuyến không đồng bộ.
Lợi ích của đào tạo trực tuyến:
– Cắt giảm được chi phí đi lại
– Cắt giảm chi phí in ấn tài liệu, chỉ cần tải về máy
– Có thể đăng ký học ở bất kỳ địa điểm nào
– Xây dựng nội dung một lần, học nhiều lần
– Tham gia học tập, ôn luyện bất cứ lúc nào
– Dễ dàng quản lý và theo dõi lớp học
– Dễ dàng chia sẻ và trao đổi chuyên môn qua hệ thống
– Hệ thống tự động chấm điểm các bài thi, bài kiểm tra và đưa ra kết quả
(6) Hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS) là một tổ hợp phần mềm ứng dụng cung cấp các chức năng cần thiết để tạo, quản lý, phân phối và theo dõi các khóa học trực tuyến. LMS được sử dụng bởi các tổ chức giáo dục, doanh nghiệp và các tổ chức khác để cung cấp các chương trình đào tạo và giáo dục cho người học. Một số hệ thống LMS phổ biến, như: Moodle, Canvas, Blackboard, Sakai, D2L Brightspace… Hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS) mang lại nhiều lợi ích cho nhà trường, tổ chức doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng. Không những vậy, công tác giảng dạy và học tập cũng được hưởng lợi nhờ các công cụ hữu ích.
3. Xây dựng mô hình bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM trong đào tạo trực tuyến tại Học viện Hành chính Quốc gia
Học viện Hành chính Quốc gia (viết tắt là Học viện) đã tiên phong trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trực tiếp và trực tuyến từ rất sớm. Từ năm 2018, Học viện đã bắt đầu triển khai bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính bằng hình thức từ xa qua mạng, thông qua việc ghi hình các bài giảng và phát trực tuyến. Mặc dù đã có nhiều hiệu quả rõ rệt so với phương pháp truyền thống nhưng xét về tổng thể thì hình thức học tập này vẫn chưa phát huy tối đa các trải nghiệm của học viên khi mà họ không thể tương tác hoặc nhận phản hồi tức thời từ quá trình tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ từ xa qua mạng.
Đến năm 2024, tất cả các lớp đào tạo đại học, sau đại học vẫn áp dụng giảng dạy trực tiếp tại các phòng học hoặc dạy trực tuyến đồng bộ (giảng viên và học viên, sinh viên kết nối trực tuyến, đồng thời qua một ứng dụng như Microsoft Teams, Zoom,…). Đối với công tác bồi dưỡng theo chương trình mới, vẫn duy trì hai hình thức là bồi dưỡng trực tiếp qua Ban Quản lý bồi dưỡng và từ xa qua mạng bằng video bài giảng được thực hiện tại Trung tâm Công nghệ và Thư viện. Tuy nhiên, định dạng bài giảng vẫn chưa có sự thay đổi đáng kể so với những năm trước. Học viện vẫn tiếp tục sử dụng hình thức học qua video bài giảng mà chưa được áp dụng các tiêu chuẩn bài giảng điện tử như SCORM, xAPI, AICC…
Để vượt qua những khó khăn trên, các đơn vị khoa đặc biệt là các đơn vị chức năng, như: Trung tâm Công nghệ và Thư viện, Ban Quản lý Đào tạo, Ban Quản lý bồi dưỡng, Văn phòng Học viện cần tham mưu cho lãnh đạo Học viện kế hoạch, chiến lược cụ thể để tập trung xây dựng đội ngũ chuyên gia về công nghệ giáo dục có thể hỗ trợ giảng viên trong việc thiết kế và phát triển bài giảng theo chuẩn SCORM. Đồng thời, việc đầu tư vào hệ thống LMS hiện đại, có khả năng tương thích tốt với SCORM là cần thiết.
4. Thực nghiệm và đánh giá ứng dụng bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM trong đào tạo trực tuyến tại Học viện
(1) Thực nghiệm.
Xây dựng 2 bài giảng điện tử (BGĐT) chuẩn SCORM: 1 bài giảng học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học và 1 bài giảng học phần Tin học cơ bản 2.



Các bước thực nghiệm cho sinh viên học tập qua bài giảng điện tử đã chuyển hóa sang dạng chuẩn SCORM được nhóm thực hiện như sau:
Bước 1: Với mỗi bài giảng thực nghiệm, chia các lớp học phần thành 2 nhóm đối tượng cho sinh viên học để có kết quả đối sánh. Một nửa lớp sẽ học bằng bài giảng bình thường, nửa còn lại cho học bài qua hệ thống LMS với bài giảng điện tử
Bước 2: Hướng dẫn sử dụng bài giảng điện tử cho sinh viên.
Bước 3: Giảng viên sử dụng các công cụ theo dõi tích hợp trong LMS để theo dõi tiến độ học tập của từng sinh viên từ việc hoàn thành các phần bài học đến kết quả của các bài kiểm tra.
Bước 4: Thu thập dữ liệu, đánh giá và phản hồi
(2) Kết quả.
Đánh giá kết quả đối với 26/52 sinh viên lớp 2305DLHC_ISF0004_HK2_2324_23.1_LT – Bải giảng tiết 1, chương 6 “Vấn đề dân tộc và tôn giáo”, Học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học:
Đánh giá quá trình:
– 100% sinh viên hoàn thành bài học
– 100% sinh viên hoàn thành bài kiểm tra
– 63,8 % sinh viên trả lời đúng 8/8 câu hỏi tương tác
– 35% sinh viên xem lại video lần thứ 2
Đánh giá kết quả:
Điểm trung bình chung bài kiểm tra kiến thức tiết 1, chương 6 “Vấn đề dân tộc và tôn giáo” của 26/52 sinh viên học bài giảng chuẩn SCORM lớp 2305DLHC_ISF0004_HK2_2324_23.1_LT là 81,6 điểm.
Điểm trung bình chung bài kiểm tra kiến thức tiết 1, chương 6 “Vấn đề dân tộc và tôn giáo” của 26/52 sinh viên học trực tiếp trên lớp 2305DLHC_ISF0004_HK2_2324_23.1_LT là 8,33.
Đánh giá kết quả đối với 20/39 sinh viên lớp TinCB2_HK2_K23QLNH (Học phần Tin học cơ bản 2). Bài giảng tiết 1, chương 2 “Sử dụng bảng tính cơ bản”:
Đánh giá quá trình:
– 100% sinh viên hoàn thành bài học
– 100% sinh viên hoàn thành bài kiểm tra
– 57,8 % sinh viên trả lời đúng 10/10 câu hỏi tương tác
– 47,5% sinh viên xem lại video lần thứ 2
Đánh giá kết quả:
Điểm trung bình chung bài kiểm tra kiến thức tiết 1, chương 2 “Sử dụng bảng tính cơ bản” của 20/39 sinh viên học bài giảng chuẩn SCORM lớp 2305QLNH_LIF0002_HK2_2324_23.2_LT (Tin học cơ bản 2) là 7,65.
Điểm trung bình chung bài kiểm tra kiến thức tiết 1, chương 2 “Sử dụng bảng tính cơ bản” của 19/39 sinh viên học trực tiếp trên lớp lớp 2305QLNH_LIF0002_HK2_2324_23.2_LT (Tin học cơ bản 2) là 7,85.
(3) Thu thập phản hồi.
Sau khi tiến hành học thử và làm bài kiểm tra, nhóm tác giả có thu thập ý kiến phản hồi từ phía sinh viên thông qua hai kênh: phiếu khảo sát thông qua Google form và phỏng vấn trực tiếp. Kết quả thu được như sau:
Kết quả phản hồi thông qua Google form:
Đối tượng khảo sát: Sinh viên các ngành: Chính trị học, Quản lý nhà nước, Xây dựng đảng và chính quyền nhà nước, Hệ thống thông tin, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
Tổng số phiếu thu về: 178 phiếu
Kết quả này cho thấy sinh viên đã có sự nhìn nhận và hứng thú nhất định đối với phương pháp học tập này. Tuy nhiên, bản thân các em chưa được tiếp xúc nhiều nên vẫn còn có những băn khoăn và lúng túng trong lựa chọn.
Kết quả phản hồi qua kênh phỏng vấn sâu:
Bên cạnh việc thu thập phản hồi bằng kênh khảo sát qua Google form, nhóm tác giả thiết lập kênh thu thập phản hồi bằng các câu hỏi phỏng vấn sâu. Việc phỏng vấn sâu được thực hiện trực tiếp ngay tại lớp học ngay sau buổi học sinh viên được thực nghiệm bài giảng chuẩn SCORM. Đối tượng phỏng vấn sâu bao gồm sinh viên tham gia học bài giảng chuẩn SCORM của 2 lớp 2305DLHC_ISF0004_HK2_2324_23.1_LT (Học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học) và TinCB2_HK2_K23QLNH (Học phần Tin học cơ bản 2).
Nội dung phỏng vấn sâu được thiết kế gồm 3 nhóm câu hỏi: Nhóm câu hỏi về Trải nghiệm học tập, nhóm câu hỏi về Nội dung bài giảng, nhóm câu hỏi về Khả năng ứng dụng trong thực tế.
Thông qua các câu hỏi phỏng vấn sâu, nhóm tác giả đã trực tiếp giao lưu, trao đổi với sinh viên về bài giảng thực nghiệm chuẩn SCORM. Đây là những thông tin rất quan trọng và hữu ích để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các em đối với bài giảng, cũng là cơ sở để nhóm tác giả điều chỉnh, hoàn thiện bài giảng dưới góc nhìn của người học. Đồng thời nhóm tác giả có thêm căn cứ để đề xuất các giải pháp cho việc ứng dụng bài giảng chuẩn SCORM trong điều kiện cụ thể của Học viện Hành chính Quốc gia.
5. Đề xuất giải pháp ứng dụng bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM trong đào tạo trực tuyến tại Học viện
Thứ nhất, tăng cường nhận thức và kỹ năng giảng dạy, học tập trên môi trường số cho giảng viên và sinh viên Học viện.
Đối với giảng viên, Học viện nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng soạn bài giảng điện tử và đổi mới phương pháp dạy học để giảng viên có cơ hội tiếp cận những phương pháp giảng dạy mới, tiếp cận những kỹ thuật biên soạn bài giảng hiệu quả. Các đợt bồi dưỡng, tập huấn cũng là diễn đàn chia sẻ kiến thức, kỹ năng giữa các đồng nghiệp và các nhà giáo dục có kinh nghiệm.
Đối với bộ phận hỗ trợ đào tạo như chuyên viên phụ trách lập kế hoạch, vận hành phần mềm quản lý đào tạo, chuyên viên hỗ trợ công tác học vụ và các bộ phận khác là yếu tố quan trọng trong việc phát triển các chương trình đào tạo, hỗ trợ hoạt động đào tạo trong Học viện. Bằng cách áp dụng các công nghệ mới, cải tiến quy trình quản lý và hỗ trợ giảng dạy, bộ phận này giúp tạo ra môi trường học tập hiện đại, tương tác cao, giảm sức lao động và đặc biệt là giảm bớt áp lực trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người học.
Đối với bộ phận hỗ trợ đào tạo trực tuyến, họ còn có trách nhiệm bảo đảm hệ thống phần cứng, phần mềm vận hành trơn tru, đáp ứng mọi nhu cầu của giảng viên và học viên. Bộ phận này phải thường xuyên kiểm tra, cập nhật và giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan đến máy chủ, đường truyền mạng, nền tảng đào tạo trực tuyến, đồng thời cung cấp hướng dẫn sử dụng và hỗ trợ người dùng khi cần. Sự chuyên nghiệp và trách nhiệm cao của đội ngũ hỗ trợ góp phần duy trì chất lượng giảng dạy và sự hài lòng của người học.
Đối với người học, cần đưa vào chương trình giảng dạy đầu khóa các bài học, kỹ năng cần thiết để sinh viên có khả năng tham gia các khóa học trực tuyến, biết xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình, nâng cao năng lực công nghệ thông tin khi tham gia các khóa đào tạo trực tuyến để có thể tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nền tảng học tập ở bậc đại học.
Thứ hai, cân nhắc sử dụng mô hình đào tạo kết hợp (Blended learning) đối với các học phần ứng dụng bài giảng điện tử theo chuẩn Scorm trong đào tạo trực tuyến tại Học viện.
Bản chất của mô hình đào tạo kết hợp là việc kết hợp phương thức học tập điện tử (e-Learning) với phương thức dạy – học truyền thống (theo đó người dạy và người học cùng có mặt) nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng giáo dục. Theo đó, số giờ tín chỉ giảng dạy theo phương thức giảng dạy truyền thống không cao hơn 1/3 tổng số giờ tín chỉ của học phần áp dụng đào tạo kết hợp.
Với phương pháp học tập này người học vừa có thể mở rộng trải nghiệm trong quá trình học tập truyền thống kết hợp với những đổi mới trong cách thức truyền tải của giáo viên và có thể tìm hiểu, khai thác sâu vấn đề dựa trên kho dữ liệu kiến thức to lớn trên internet. Ngoài ra, hình thức này cũng có những ưu thế lớn như phá vỡ sự đơn điệu của quá trình dạy – học truyền thống, kích thích sự hứng thú, thúc đẩy sự tự giác và tích cực của người học, giúp người học nhanh chóng thích nghi với các ứng dụng công nghệ trong thời đại số, giúp người học có điều kiện được tiếp cận với nguồn học liệu phong phú…
Ngoài những lợi ích kể trên, việc áp dụng phương pháp dạy học kết hợp đối với các học phần ứng dụng bài giảng chuẩn Scorm sẽ khắc phục tối đa những hạn chế về tính tương tác của việc học theo bài giảng chuẩn Scorm với học kiểu truyền thống. Với thời lượng không quá 1/3 giờ học trực tiếp đối với các học phần áp dụng theo bài giảng điện tử chuẩn Scorm, giảng viên sẽ thiết kế những nội dung để người học thảo luận, trao đổi, chia sẻ về những vấn đề chưa được làm rõ trong khi học trực tuyến.
Thứ ba, đề xuất áp dụng bài giảng điện tử chuẩn SCORM trong đào tạo đại học ở Học viện được tiến hành từng bước và nên bắt đầu với các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương.
Việc triển khai bài giảng điện tử theo chuẩn Scorm trong đào tạo đại học nói chung và ở Học viện nói riêng là một quá trình dài hạn và cần được tiến hành theo từng bước cụ thể để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Tính khả thi của việc triển khai ứng dụng bài giảng chuẩn SCORM cho các học phần giáo dục đại cương xuất phát từ đặc thù các học phần này có tính ổn định cao hơn so với các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành. Đối với Học viện việc triển khai ứng dụng bài giảng chuẩn SCORM cho các học phần giáo dục đại cương cũng là một quá trình chuyển đổi và thích nghi dần dần trong điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ chưa thực sự hoàn thiện, đội ngũ giảng viên chưa đồng đều về năng lực ứng dụng công nghệ vào giảng dạy. Bản thân người học cũng chưa đồng đều về điều kiện và năng lực sử dụng công nghệ trong quá trình học tập. Cơ chế chuyển đổi từng bước giúp người dạy và người học làm quen dần với những thay đổi, không bị choáng ngợp bởi các giải pháp công nghệ phức tạp. Điều này giúp cho việc dạy và học không bị gián đoạn và có thể tận dụng tối đa những tiện ích của công nghệ mới.
Việc chuyển đổi nên bắt đầu từ khối kiến thức giáo dục đại cương giúp đảm bảo quá trình chuyển đổi phương pháp đào tạo từ trực tiếp sang trực tuyến được diễn ra mượt mà, có kiểm soát. Cũng là điều kiện thuận lợi cho Học viện có thời gian để kiểm nghiệm, đánh giá, điều chỉnh và sửa chữa những hạn chế, vướng mức gặp phải trong quá trình thực hiện. Đây cũng là một cách làm giúp giảm thiểu rủi ro về chi phí, kỹ thuật và sự đầu tư công sức, trí tuệ của giảng viên khi chuyển đổi từ trực tiếp sang trực tuyến.
Thứ tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và phát huy vai trò của thư viện số trong quá trình thúc đẩy giảng dạy theo chuẩn SCORM tại Học viện.
Về phía hạ tầng công nghệ, Học viện cần đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng lưới đủ mạnh để đáp ứng việc truy cập đồng thời của nhiều người dùng với tốc độ đường truyền cao và ổn định. Tăng cường hệ thống máy chủ và lưu trữ để bảo đảm xử lý tốt các tác vụ liên quan đến lưu trữ, truy cập và truyền tải nội dung bài giảng SCORM. Áp dụng các biện pháp bảo mật cần thiết để bảo vệ dữ liệu người học và giảng viên, bảo đảm an toàn thông tin.
Về phía thư viện số, các tài liệu có sẵn trong thư viện số có thể được cập nhật thường xuyên, bảo đảm rằng người học luôn tiếp cận được những kiến thức mới và phù hợp với thực tiễn. Cần xây dựng các tiêu chuẩn và quy trình cụ thể cho việc chuẩn hóa, phân loại và đánh giá tài liệu trong thư viện số. Xây dựng các ứng dụng giúp giảng viên dễ dàng tích hợp các tài liệu từ thư viện số vào các mô đun SCORM, giúp bài giảng trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. Học viện tổ chức các chương trình đào tạo và tập huấn cho giảng viên về cách sử dụng thư viện số và tích hợp tài liệu vào bài giảng theo chuẩn SCORM. Đồng thời, hướng dẫn người học cách sử dụng thư viện số để tự nghiên cứu và khai thác tài liệu hiệu quả.
Thứ năm, thành lập Tổ Công nghệ số cộng đồng của Học viện.
Đề xuất Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện cho phép thành lập Tổ Công nghệ số cộng đồng. Tổ Công nghệ số cộng đồng cần được tổ chức rộng rãi, hình thành một mạng lưới đến từng Khoa, Ban của Học viện cũng như có các Tổ Công nghệ số cộng đồng dành riêng cho người học. Đơn vị đi đầu trong quá trình thành lập Tổ có thể là Khoa Ngoại ngữ – Tin học, Trung tâm Công nghệ và Thư viện.
Sau khi thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng, Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện cần có chính sách và kinh phí tổ chức bồi dưỡng, tập huấn trực tiếp, hoặc trực tuyến, bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên, nhiều lần để Tổ công nghệ số cộng đồng thành thạo các bước thiết kế, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ giải đáp thắc mắc về xây dựng bài giảng điện tử, xây dựng kho Học liệu số và liên kết học liệu tới bài giảng…
Tổ công nghệ số cộng đồng là nhân tố quan trọng giúp thúc đẩy quá trình hiện đại hoá trường học, đẩy mạnh chiến lược xây dựng Học viện số cũng như thúc đẩy việc xây dựng bài giảng điện tử chuẩn SCORM của Học viện.
6. Kết luận
Việc xây dựng bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM trong đào tạo trực tuyến tại Học viện là phù hợp với xu thế phát triển của Học viện. Việc làm này có khả năng mang lại nhiều lợi ích quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của Học viện. Thông qua bài viết tác giả mạnh dạn đề xuất một số gợi mở, điều này có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình xây dựng học viện số, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Chú thích:
1. Nguyễn Đạt Tiến. Đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội – Thực trạng và giải pháp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2021. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Mã số: ĐTCT.2021.123
2. Quy định về tổ chức, quản lý đào tạo trực tuyến và xây dựng bài giảng điện tử ở Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 4391/QĐ-ĐHQGHN ngày 29/12/2021 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Sharable Content Object Reference Model (SCORM®) | ADL Initiative (adlnet.gov).
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021 ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư số 30/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 ban hành quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học.
3. Lương Thanh Cường (2023). Định hướng mục tiêu phát triển Học viện Hành chính Quốc gia đến năm 2030. Tạp chí Quản lý nhà nước, số 333 (10/2023).
4. Đảng uỷ Học viện Hành chính Quốc gia (2023). Nghị Quyết số 1183-NQ/ĐUHV ngày 05/7/2023 về chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại Học viện Hành chính Quốc gia năm 2023 và định hướng đến giai đoạn 2025 – 2030.
5. Vũ Hữu Đức (2017). Nghiên cứu về phương thức học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin trong giáo dục đại học và đào tạo trực tuyến mở dành cho đại chúng MOOCs: Kinh nghiệm thế giới và ứng dụng tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia (Mã số KHGD/16-20).
6. Nguyễn Thị Thu Hà (2019). Phát triển giáo dục đào tạo trực tuyến ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Tạp chí Tài chính (tháng 01/2019).
7. Học viện Hành Chính Quốc gia (2023). Thông báo số 679/TB-HCQG ngày 09/5/2023 về việc kết luận cuộc họp Ban chỉ đạo xây dựng đề án Chuyển đổi số tại Học viện Hành chính Quốc gia.
8. Quy định về tổ chức, quản lý đào tạo trực tuyến và xây dựng bài giảng điện tử ở Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 4391/QĐ-ĐHQGHN ngày 29/12/2021 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Bộ Công cụ SELFIE for TEACHERS hỗ trợ giáo viên xây dựng năng lực số. (https://education.ec.europa.eu)
10. Tổ chức hoạt động dạy học theo E-Learning đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015. https://js.vhu.edu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/465.