Chuyển đổi xanh trong sản xuất tại các doanh nghiệp da giày Việt Nam

TS. Phạm Thị Thùy Vân
Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp
Trần Thị Vân Hà
Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục, Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam

(Quanlynhanuoc.vn) – Chuyển đổi xanh trong sản xuất đã không còn là khái niệm xa lạ với các nước trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay, chuyển đổi xanh được rất nhiều doanh nghiệp các ngành áp dụng, trong đó có các doanh nghiệp da giày. Với đặc thù sản xuất có tác động đến môi trường cùng với xu hướng tiêu dùng mới, ngành da giày Việt Nam đang hướng tới đổi mới xanh trong sản xuất với mục tiêu phát triển bền vững cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Bài viết, phân tích và đưa ra những đánh giá về chuyển đổi xanh trong sản xuất của các doanh nghiệp da giày Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp để giúp các doanh nghiệp thúc đẩy đổi mới xanh trong sản xuất.

Từ khóa: Doanh nghiệp da giày, chuyển đổi xanh, sản xuất.

1. Đặt vấn đề

Hiện nay, Việt Nam là nước sản xuất giày dép đứng thứ 3 trên thế giới, sau Trung Quốc và Ấn Độ, đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành có tác động tiêu cực đến môi trường nên hiện nay có rất nhiều thị trường nhập khẩu da giày của Việt Nam, như: Liên minh châu Âu (EU), Mỹ, Nhật Bản… đã đưa một loạt các quy định về tiêu chuẩn các sản phẩm sinh thái, về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, truy xuất chuỗi cung ứng, các yêu cầu về giảm thiểu phát thải carbon đối với các sản phẩm…

Xu hướng tiêu dùng hiện nay khi mua một sản phẩm, họ không chỉ xem xét về giá mà còn xem xét về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đứng trước xu thế đó, ngành da giày buộc phải đưa ra những định hướng và hành động rõ ràng để phát triển bền vững, vừa phát triển kinh tế, vừa bảo vệ môi trường; đồng thời, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng. Để đáp ứng được những yêu cầu đó nhiều doanh nghiệp ngành da giày đang đẩy mạnh chuyển đổi xanh sản xuất, thích ứng các tiêu chuẩn xanh cũng như các quy định về xuất xứ hàng hóa. Đây cũng là cách để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

2. Chuyển đổi xanh ở Việt Nam hiện nay

Đã từ lâu vấn đề phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu của rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Chuyển đổi xanh là một trong những giải pháp giúp các quốc gia thực hiện mục tiêu này. Chuyển đổi xanh là việc xây dựng một nền kinh tế có mức phát thải thấp và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn tình trạng suy giảm đa dạng sinh thái. Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi xanh đồng nghĩa với việc chuyển đổi các hoạt động sản xuất – kinh doanh để giảm thiểu ô nhiễm môi trường hướng tới phát triển bền vững.

Ở Việt Nam đã có rất nhiều doanh nghiệp hưởng ứng chuyển đổi xanh. Quy mô nền kinh tế xanh của Việt Nam đạt 6,7 tỷ đôla, tương đương với 2% GDP. Trong đó, 41% là từ ngành năng lượng, 28% từ hoạt động nông – lâm nghiệp, 14% từ hoạt động công nghiệp và 17% từ các ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc, xử lý rác thải và xây dựng. Thời gian qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế xanh của Việt Nam đã giảm khoảng 10 – 12%/năm và hiện nay, quy mô ước đạt 4 – 4,5% trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nâu vẫn tới 95% quy mô nền kinh tế1.

Chuyển đổi từ mô hình sản xuất – kinh doanh truyền thống sang mô hình sản xuất – kinh doanh thông minh và bền vững, thân thiện hơn với môi trường phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh của ngành nghề, vừa bảo đảm hiệu quả kinh doanh vừa hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Trước xu thế này, những doanh nghiệp đi theo xu hướng phát triển bền vững cho thấy, có sự thích ứng và chống chịu cao hơn trước các biến đổi tiêu cực từ bên ngoài, cũng như khả năng linh hoạt, nắm bắt hiệu quả các cơ hội mà nền kinh tế mang lại. Những doanh nghiệp đầu tàu, như: Vinamilk, PNJ, Traphaco, Bảo Việt, SASCO, Nestle, Coca-Cola, Tập đoàn PAN, SABECO, C.P… đang triển khai rất tốt các mô hình sản xuất xanh, đưa yếu tố tuần hoàn vào sâu trong chuỗi sản xuất, nỗ lực cắt giảm phát thải khí nhà kính, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng yếu thế qua mô hình kinh doanh bao trùm, hay thực hành khung đánh giá môi trường – xã hội – quản trị (ESG) tại doanh nghiệp2.

3. Đặc thù của ngành da giày Việt Nam

Ngành công nghiệp da giày Việt Nam đã phát triển rất nhanh và được xem là một trong những ngành công nghiệp chính đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển. Da giày là một trong 3 ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất hiện nay sau dầu thô và dệt may, chiếm trên 10% tổng kim ngạch xuất khẩu. Với khoảng 240 doanh nghiệp đang hoạt động, ngành da giày đang là một ngành xuất khẩu mũi nhọn, thu hút khoảng 500.000 lao động. Nhiều năm trở lại đây, ngành da giày Việt Nam liên tiếp đạt được những thành quả đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu. Ngành da giày đã “ghi tên” mình vào trong top 10 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về da giày. Riêng xuất khẩu vào thị trường châu Âu, da giày Việt Nam đứng thứ 2 sau Trung Quốc3.

Tuy nhiên, việc sản xuất của ngành da giày cũng liên quan nhiều đến việc tiêu thụ điện, nước, nhuộm màu, hóa chất gây ô nhiễm môi trường và đặc biệt là thị hiếu tiêu dùng hàng da giày cũng ảnh hưởng nhiều đến việc xử lý sản phẩm sau khi tiêu thụ. Hiện nay, ngành da giày Việt Nam đang phát thải khoảng 5 triệu tấn CO2 hằng năm, do vậy, phải có lộ trình cắt giảm. Trong Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp phải kiểm kê khí nhà kính, trong đó có khoảng gần 100 doanh nghiệp dệt may, da giày phải kiêm kê khí nhà kính để hướng tới phát thải ròng bằng 0. Đặc biệt, trong chuỗi giá trị ngành da giày thế giới, Việt Nam hoạt động chủ yếu ở các khâu cắt, may, dán, đóng các loại vật liệu được cung cấp; nguyên phụ liệu hầu hết được các công ty nước ngoài nhập về. Trong cơ cấu giá trị của đôi giày, chi phí nguyên phụ liệu chiếm đến 70%, vì vậy dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lớn nhưng giá trị gia tăng lại thấp4.

Hạn chế lớn nhất của ngành da giày Việt Nam là sự phát triển không đồng đều ở các khâu, đặc biệt là ở công đoạn đầu trong chuỗi giá trị sản xuất nguyên liệu, thiết kế mẫu mã. Trung bình mỗi năm, Việt Nam nhập khoảng 300 triệu USD nguyên phụ liệu cho công đoạn này. Toàn ngành hiện có 129 doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nguyên, phụ liệu, nhưng chỉ có khoảng 20 doanh nghiệp trong nước đủ sức cung ứng nguồn nguyên liệu cao cấp, khiến cho các nhà sản xuất da giày khó chủ động được đơn hàng và nguồn nguyên liệu5

4. Chuyển đổi xanh trong các doanh nghiệp da giày Việt Nam

Chuỗi giá trị dệt may, da giày của Việt Nam hiện nay đã tham gia sâu rộng vào trong chuỗi giá trị toàn cầu. Phần lớn các sản phẩm da giày của Việt Nam xuất khẩu đến hơn 100 thị trường và đây cũng chính là sức ép mà hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp phải. Đặc biệt là những sức ép từ quốc tế, từ nhãn hàng, từ những thị trường nhập khẩu yêu cầu càng ngày càng khắt khe hơn đối với các sản phẩm trong vấn đề về sử dụng năng lượng, vấn đề tuần hoàn, tái chế chất thải, thiết kế sản phẩm để làm sao ngày càng bền vững hơn, sử dụng ít nguyên vật liệu hơn và sẵn sàng có thể thu hồi, tái chế lại sản phẩm để giảm tác động đến môi trường.

Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ da giày lớn của Việt Nam là EU đã bắt đầu đưa ra các yêu cầu mới về an toàn sinh thái, bền vững. Theo yêu cầu của thị trường này, nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về vòng đời sản phẩm, phải tái chế sản phẩm; thẩm định chuỗi cung ứng bền vững với các doanh nghiệp có doanh số 450 triệu Euro và trên 1.000 lao động; vấn đề truy xuất nguồn gốc, minh bạch chuỗi cung ứng6. Nếu nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ phải minh bạch toàn bộ quá trình sản xuất. Như vậy, việc thay đổi từ sản xuất truyền thống sang sản xuất xanh là một tất yếu mà các doanh nghiệp da giày Việt Nam cần phải thực hiện.

Thứ nhất, sử dụng nguyên liệu bền vững. Để giảm tác động tiêu cực đến môi trường, doanh nghiệp có thể chọn sử dụng nguyên liệu da từ các nguồn cung cấp bền vững hoặc tái chế, giảm sử dụng da từ các nguồn không bền vững như da từ động vật hoang dã.

Thứ hai, cải thiện quy trình sản xuất. Tối ưu hóa quy trình sản xuất để giảm lượng nước và năng lượng tiêu hao, cũng như giảm thiểu chất thải. Điều này bao gồm việc sử dụng kỹ thuật sản xuất sạch, tái chế và xử lý chất thải hiệu quả.

Thứ ba, chọn lựa công nghệ xanh. Áp dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường, bao gồm việc sử dụng hệ thống tiết kiệm năng lượng, thiết bị hiệu suất cao và quy trình sản xuất sạch.

Thứ tư, hướng đến chứng nhận và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường. Doanh nghiệp có thể xin chứng nhận về môi trường, như: ISO 14001 để cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và theo dõi các chỉ số hiệu suất môi trường.

Thứ năm, tăng cường thông tin và giáo dục. Tạo ra chương trình giáo dục và huấn luyện cho nhân viên về ý thức bảo vệ môi trường và thực hành sản xuất xanh trong quy trình làm việc hằng ngày.

Thứ sáu, hợp tác xã hội và bảo vệ môi trường. Tham gia vào các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường, hợp tác với cộng đồng để xây dựng môi trường sản xuất lành mạnh và bền vững.

Chú thích:
1, 2, 3, 4, 5. Báo cáo thường niên của các doanh nghiệp da giày niêm yết năm 2023.
6. Ngành dệt may, da giày trước sức ép xanh hóa. https://vneconomy.vn/nganh-det-may-da-giay-truoc-suc-ep-xanh-hoa.htm.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2020). Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Chuyển đổi xanh giúp doanh nghiệp da giày phát triển bền vững trên thương trường quốc tế. https://baoxaydung.com.vn/chuyen-doi-xanh-giup-doanh-nghiep-da-giay-phat-trien-ben-vung-tren-thuong-truong-quoc-te-378881.html.