ThS. Tô Quốc Anh
NCS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(Quanlynhanuoc.vn) – Hệ thống chính trị cơ sở là nền tảng, cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, giữ vai trò then chốt trong việc triển khai chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; phát huy dân chủ ở cơ sở; lắng nghe, giải quyết các vấn đề và nguyện vọng của người dân. Đồng thời, đây là lực lượng nòng cốt vận động, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội, góp phần củng cố khối đại đoàn kết, ổn định và phát triển địa phương. Bài viết tập trung phân tích vai trò, thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở của tỉnh Lâm Đồng trong việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Đồng thời, đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ngày càng vững mạnh.
Từ khóa: Hệ thống chính trị cơ sở, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tỉnh Lâm Đồng, phát huy vai trò.
1. Đặt vấn đề
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh và là đường lối chiến lược xuyên suốt của cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”1.
Lâm Đồng là tỉnh miền núi thuộc khu vực Nam Tây Nguyên, “có tổng diện tích đất tự nhiên là 9.781,2 km2, dân số toàn tỉnh trên 1,5 triệu người, có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, 142 đơn vị hành chính cấp xã, với 47 dân tộc anh em cùng sinh sống. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 25,72% dân số toàn tỉnh; có 16 tổ chức tôn giáo, tổng số tín đồ các tôn giáo trên 830.000 tín đồ”2. Điều này vừa là tiềm năng, lợi thế, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, công tác xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, đòi hỏi phải có những giải pháp căn cơ, đồng bộ để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, từ đó củng cố vững chắc hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Kết quả đạt được của hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Lâm Đồng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, hệ thống chính trị cơ sở các cấp ở Lâm Đồng đã nỗ lực không ngừng và đạt được nhiều kết quả quan trọng trong công tác xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Một là, nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở.
Các cấp ủy đảng cơ sở đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận, công tác mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội; ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị chuyên đề về tăng cường khối đại đoàn kết, về công tác dân tộc, tôn giáo. Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Nhiều cấp ủy đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường đối thoại trực tiếp với Nhân dân. Báo cáo số 56/BC-BCĐTN của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” vùng Tây Nguyên đánh giá: Các cấp ủy cơ sở đã nhận thức rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các tổ chức trong Hệ thống chính trị ở cơ sở; chính quyền cơ sở có sự tiến bộ rõ nét, nhất là nhận thức về xây dựng chính quyền nhân dân, quản lý và phát triển kinh tế-xã hội, công tác xóa đói giảm nghèo, củng cố mối quan hệ giữa Đảng với chính quyền”3. Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010 và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển vùng Tây Nguyên, đánh giá: “Công tác xây dựng, củng cố hệ thống chính trị các cấp, xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh được triển khai tích cực, bảo đảm tỉnh gọn, hoạt động hiệu lực”4.
Hai là, hoạt động của HĐND, UBND cấp xã ngày càng hiệu quả.
HĐND các xã, phường, thị trấn đã phát huy tốt hơn vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, quyết định nhiều vấn đề quan trọng, sát với thực tiễn, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. UBND các cấp đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Các chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước được triển khai kịp thời, đúng đối tượng. “Các tổ chức chính trị – xã hội các cấp được củng cố, tăng cường; việc tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp giữa UBND và Ban Dân vận; giữa UBND với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp luôn được quan tâm thực hiện tốt, tạo thuận lợi trong việc vận động Nhân dân tham gia phát triển kinh tế – xã hội”5.
Ba là, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội phát huy vai trò nòng cốt.
Mặt trận Tổ quốc các cấp đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức tập hợp, vận động nhân dân. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” được triển khai sâu rộng, có hiệu quả thiết thực, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 trên phạm vi toàn tỉnh Lâm Đồng: “tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 6,67% năm 2015 xuống còn 1,35% năm 2020, đạt 140% kế hoạch, bình quân giảm 1,0%/năm”6.
“Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư được tổ chức hằng năm thực sự trở thành ngày hội của toàn dân, thắt chặt tình làng nghĩa xóm, củng cố sự đoàn kết, đồng thuận. Theo Báo cáo 5 năm phong trào thi đua yêu nước của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng năm 2020: “Thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới đã huy động tổng số tiền tự nguyện đóng góp của Nhân dân trên 1.888.739 triệu đồng, hiến hơn 202.944 m2 đất và hơn 86.466 ngày công lao động… làm mới 908,7 km đường bê tông, 191 km đường cấp phối…, nạo vét 331 km kênh mương, xây dựng 3 công trình hồ chứa, 07 đập dâng, sửa chữa 17 công trình thủy lợi…; triển khai làm mới 4 nhà văn hóa xã, 22 nhà văn hóa thôn, nâng cấp sửa chữa 28 nhà văn hóa thôn”7. Qua kết quả trên cho thấy, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở tỉnh Lâm Đồng trong thực hiện đoàn kết các dân tộc để xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao đạt được hiệu quả thiết thực, đã đáp ứng đúng tâm tư nguyện vọng, lợi ích chính đáng của đồng bào các dân tộc, điều đó cũng góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố đoàn kết các dân tộc trên địa bàn.
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh đã triển khai nhiều phong trào thi đua yêu nước, các mô hình hay, cách làm sáng tạo, thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên tham gia, như: phong trào “Tuổi trẻ Lâm Đồng xung kích, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”, “Cựu chiến binh gương mẫu”.
Bốn là, giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh từ cơ sở.
Nhiều địa phương đã làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở, giải quyết các mâu thuẫn, khiếu kiện nhỏ ngay từ khi mới phát sinh, không để trở thành điểm nóng, phức tạp. Công tác tiếp dân, đối thoại với dân được tăng cường. Nghị quyết về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị năm 2024 đánh giá: “Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được tiến hành thường xuyên, không có vùng cấm. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Công tác dân vận, dân vận chính quyền được triển khai thực hiện tốt, vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội được phát huy; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chính quyền”8.
Năm là, phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo.
Hệ thống chính trị cơ sở đã làm tốt công tác vận động, tranh thủ người có uy tín, chức sắc tôn giáo tham gia vào các hoạt động xã hội, tuyên truyền, vận động đồng bào, tín đồ thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Sáu là, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Sự đồng thuận, đoàn kết trong Nhân dân là yếu tố quan trọng góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn, đấu tranh có hiệu quả với các âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc của tỉnh Lâm Đồng vẫn còn có những hạn chế, bất cập, như:
(1) Một số cán bộ, đảng viên ở cơ sở còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng vận động quần chúng, chưa thực sự sâu sát cơ sở, chưa nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
(2) Việc triển khai các chủ trương, chính sách đôi khi còn rập khuôn, máy móc, chưa thực sự phù hợp với đặc thù từng địa bàn, từng đối tượng. Công tác tuyên truyền, vận động chưa thực sự thấm sâu, chưa tạo được chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của một bộ phận nhân dân.
(3) Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội ở một số nơi còn chồng chéo, hiệu quả chưa cao. Phương thức hoạt động chậm đổi mới, chưa thực sự thu hút, tập hợp được đông đảo các tầng lớp nhân dân, nhất là ở những địa bàn phức tạp, vùng sâu, vùng xa. Vai trò giám sát, phản biện xã hội có lúc còn mờ nhạt.
(4) Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có nơi còn hình thức; quyền làm chủ trực tiếp của người dân chưa được phát huy đầy đủ; việc công khai, minh bạch một số vấn đề theo quy định chưa được thực hiện nghiêm túc.
(5) Giải quyết một số vấn đề bức xúc của nhân dân còn chậm. Tình trạng khiếu kiện liên quan đến đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường… ở một số địa phương còn kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng đến sự đồng thuận xã hội.
(6) Nguồn lực cho hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, nhất là ở các xã khó khăn còn hạn chế.
3. Một số giải pháp
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, trước hết, các cấp ủy đảng, đặc biệt là đảng ủy xã, phường, thị trấn, cần xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, phải được cụ thể hóa trong nghị quyết, chương trình hành động và kế hoạch công tác hàng năm. Đi liền với đó, việc nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng là vô cùng quan trọng, đảm bảo quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về công tác dân tộc, tôn giáo đến từng cán bộ, đảng viên và lan tỏa sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân.
Đồng thời, cần tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy đối với hoạt động của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng khối đại đoàn kết. Cuối cùng, mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, phải thực sự là tấm gương sáng trong lời nói và hành động, luôn gần dân, sát dân, lắng nghe thấu đáo ý kiến của nhân dân, đồng thời thực hiện nghiêm túc và hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Thứ hai, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở, Hội đồng nhân dân cấp xã cần nâng cao chất lượng các kỳ họp, tăng cường hoạt động giám sát và tiếp xúc cử tri, đảm bảo các quyết định về vấn đề địa phương luôn sát thực tế và hợp lòng dân. Về phía Ủy ban nhân dân cấp xã, cần tập trung chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện một cách hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế – xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đặc biệt, phải chú trọng các chính sách an sinh xã hội, chương trình giảm nghèo bền vững và các biện pháp hỗ trợ thiết thực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Song song đó, việc đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai, minh bạch hóa các thủ tục, qua đó tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp, là yêu cầu cấp thiết. Cuối cùng, chính quyền cơ sở phải giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định pháp luật, tránh tình trạng tồn đọng, kéo dài, đồng thời tăng cường hiệu quả công tác hòa giải ngay tại cơ sở.
Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội.
Để đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cần không ngừng đa dạng hóa các hình thức tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, đặc biệt hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Trong quá trình đó, việc chú trọng phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc tôn giáo, cùng giới nhân sĩ, trí thức là hết sức quan trọng. Tiếp đó, việc triển khai sâu rộng và có chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước phải luôn theo hướng thiết thực, hiệu quả, quyết liệt tránh xa mọi biểu hiện hình thức. Đồng thời, cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác giám sát và phản biện xã hội, tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, đi đôi với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Cuối cùng, sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với chính quyền trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như trong việc chủ động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, sẽ góp phần củng cố niềm tin và sự đồng thuận xã hội.
Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, cần đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nhất là đối với cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ và cán bộ trẻ. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải được cập nhật thường xuyên kiến thức mới, trang bị kỹ năng công tác dân vận, kỹ năng xử lý tình huống linh hoạt, cũng như kiến thức chuyên sâu về pháp luật, dân tộc, và tôn giáo. Đi đôi với đó, việc xây dựng và thực thi các chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm thu hút và giữ chân cán bộ giỏi công tác ở cơ sở là hết sức cần thiết, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Đồng thời, cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá, và sàng lọc đội ngũ cán bộ, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ vi phạm, yếu kém về năng lực, phẩm chất, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, phát huy dân chủ ở cơ sở, tăng cường đối thoại, lắng nghe ý kiến Nhân dân.
Để phát huy dân chủ ở cơ sở và tăng cường đối thoại, lắng nghe ý kiến Nhân dân, việc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” là nền tảng. Điều này đòi hỏi sự công khai, minh bạch tuyệt đối các kế hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội, các khoản thu chi ngân sách, cùng những chính sách liên quan trực tiếp đến đời sống người dân. Song song đó, cần tăng cường các hình thức đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân để lắng nghe sâu sát tâm tư, nguyện vọng, kịp thời giải đáp thắc mắc và chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp xây dựng. Hơn nữa, việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân thực sự tham gia giám sát hoạt động của cán bộ, công chức và của các cơ quan nhà nước ở cơ sở là vô cùng cần thiết, góp phần xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Thứ sáu, chăm lo phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo.
Để chăm lo phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng tôn giáo, cần tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu, như: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế; đồng thời, hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Song song đó, việc thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, và phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, cần đặc biệt quan tâm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời, kiên quyết đấu tranh với mọi hoạt động lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ bảy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về đại đoàn kết toàn dân tộc, nội dung tuyên truyền cần được xây dựng sao cho phong phú, đa dạng, và đặc biệt là phải phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn cụ thể. Các hình thức tuyên truyền cũng cần linh hoạt, sáng tạo, đảm bảo dễ hiểu, dễ tiếp thu, có thể thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở, các buổi họp dân, sinh hoạt văn hóa, hay thậm chí là các trang mạng xã hội có định hướng tích cực. Bên cạnh đó, việc thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết, trong phát triển kinh tế và giữ gìn an ninh trật tự sẽ tạo sức lan tỏa mạnh mẽ. Song song với đó, một nhiệm vụ không kém phần quan trọng là phải chủ động, kiên quyết đấu tranh, phản bác kịp thời và có hiệu quả mọi luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch đang tìm cách chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
4. Kết luận
Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ chiến lược, có ý nghĩa sống còn cho sự phát triển bền vững của tỉnh Lâm Đồng và cả nước. Hệ thống chính trị cơ sở chính là nền tảng, cầu nối trực tiếp để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này. Thực tiễn tại Lâm Đồng đã minh chứng, nơi nào Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nơi đó khối đại đoàn kết được tăng cường, kinh tế – xã hội phát triển, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, những hạn chế, tồn tại trong hoạt động của Hệ thống chính trị cơ sở vẫn là rào cản cần sớm được tháo gỡ.
Việc triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần then chốt nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, hiệu quả quản lý của chính quyền, cùng vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở. Qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn tỉnh, huy động tối đa sức mạnh các tầng lớp nhân dân vào sự nghiệp xây dựng Lâm Đồng ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện thực hóa thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
Chú thích:
1. Hồ Chí Minh toàn tập (2011). Tập 15. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 628.
2, 4, Tỉnh ủy Lâm Đồng (2023). Báo cáo số 512-BC/TU ngày 15/12/2023 về tổng kết công tác dân vận năm 2023, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2024.
3. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2022). Báo cáo số 269-BC/TU ngày 26/7/2022 về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 – 2010 và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển vùng Tây Nguyên.
5. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2012). Báo cáo số 56/BC-BCĐTN ngày 25/10/2012 về kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” vùng Tây Nguyên.
6, 7. Báo cáo của Ban Thường trực, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng ngày 01/9/2020 về tổng kết phong trào thi đua yêu nước 5 năm (2015 – 2020) và phương hướng nhiệm vụ thi đua 5 năm (2020 – 2025).
8. Tỉnh uỷ Lâm Đồng (2013). Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 06/12/2023 về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị năm 2024.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Chính trị (2022). Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Ban Thường trực, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng (2022). Báo cáo tổng kết công tác Mặt trận năm 2022 và chương trình phối hợp thống nhất hành động năm 2023.
3. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2020). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025.
4. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2022). Báo cáo số 314-BC/TU ngày 16/11/2022 tóm tắt tình hình kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị năm 2022; nhiệm vụ, giải pháp năm 2023.
5. Tỉnh uỷ Lâm Đồng (2023). Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 06/12/2023 về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị năm 2024.
6. Vũ Hồng Sơn (2023). Cấu trúc, đặc điểm, chức năng của hệ thống chính trị cơ sở ở Việt Nam. Tạp chí Triết học, số 1 (380), tháng 1/2023, tr. 32 – 40.