Một số giải pháp triển khai hệ thống thông quan tự động, nâng cao hiệu quả quản lý tại Cục Hải quan, Bộ Tài chính

Phạm Quốc Hưng
Chi cục Hải quan Khu vực VIII

(Quanlynhanuoc.vn) – Hải quan điện tử, hải quan thông minh là xu hướng tất yếu thể hiện tính hiện đại, vươn tới hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn thu hút được ngày càng nhiều số lượng doanh nghiệp tham gia hệ thống thông quan tự động, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính cần phải tiến tới hoàn thiện hải quan điện tử. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) tại Tổng cục Hải quan.

Từ khoá: Hệ thống thông quan tự động, Hải quan điện tử, Cục Hải quan, Bộ Tài chính, quản lý nhà nước.

1. Đặt vấn đề

Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam (Vietnam Automated Cargo Clearance System – VNACCS) và hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tình báo (Vietnam Customs Intelligent Database System – VCIS) (gọi tắt là hệ thống VNACCS/VCIS) là hệ thống được Chính phủ Nhật bản tài trợ và bàn giao cho Tổng cục Hải quan đưa vào sử dụng từ năm 2014 là một trong những hệ thống cốt lõi của Hải quan Việt Nam, đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với hoạt động thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu giúp các hoạt động thông quan của Hải quan, như: chức năng tính thuế tự động được hoàn thiện; rút ngắn thời gian làm thủ tục bằng cơ chế phân luồng tự động do hệ thống thông quan điện tử được áp dụng ở nhiều khâu (quản lý hàng đi/đến tại cảng, chỉ tiêu nhập dữ liệu ở VNACCS/VCIS được tích hợp nhiều hơn các tiêu chí trên vận đơn, bản lược khai vào chỉ tiêu khai báo trên tờ khai); tăng cường kết nối giữa các bộ, ngành thông qua cơ chế một cửa quốc gia; lấy thông tin của dữ liệu đã đăng ký để khai báo xuất nhập khẩu; thực hiện đăng ký khai báo trước; quản lý hàng tạm nhập tái xuất…

Sau hơn 9 năm hoạt động kể từ ngày Tổng cục Hải quan chính thức đưa vào vận hành tại các chi cục, đến nay hệ thống VNACCS/VCIS đã và đang hoạt động ổn định, hiệu quả, tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp và góp phần nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan theo các chuẩn mực của một cơ quan Hải quan hiện đại, tạo động lực cải cách hiện đại hoá hoạt động hải quan.

2. Thực tiễn triển khai hệ thống thông quan tự động

Triển khai hệ thống VNACCS/VCIS tại Tổng cục Hải quan gồm hai nội dung chính: (1) Chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống thông tin phân tán, như: thông quan điện tử (phiên bản 4.0), giá tính thuế (GTT01); kế toán thuế (KT559) tại các cục, chi cục Hải quan về hệ thống thông tin tập trung và triển khai vận hành hệ thống thông tin tập trung bao gồm: hệ thống thông quan điện tử tập trung (E-customs); hệ thống kế toán thuế tập trung (KTT); hệ thống giá tính thuế (GTT02) tại Cục và các chi cục Hải quan. (2) Vận hành chính thức hệ thống VNACCS/VCIS tại Cục, các chi cục Hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện. 

Quá trình triển khai hệ thống VNACCS/VCIS tuân theo một số nguyên tắc chính, như:

(1) Nguyên tắc tránh triển khai nhiều hệ thống tại một điểm và cùng một thời điểm. Các hệ thống thông quan điện tử tập trung, giá tính thuế tập trung, kế toán thuế tập trung cần triển khai trước tại các cục, chi cục Hải quan tỉnh, thành phố trước khi triển khai hệ thống VNACCS/VCIS.

(2) Nguyên tắc triển khai theo nhóm các chi cục Hải quan tại từng cục Hải quan tỉnh, thành phố một cách hợp lý, phù hợp với nguồn lực triển khai. Mỗi Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ triển khai theo từng nhóm chi cục Hải quan phù hợp với nguồn lực của đơn vị. Ban Triển khai dự án VNACCS/VCIS thực hiện hỗ trợ chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống phân tán về hệ thống thông tin tập trung, bao gồm: E-customs, KTT, GTT02. Các cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm triển khai vận hành hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống thông tin tập trung tại đơn vị mình. Hệ thống thông quan điện tử phiên bản 4 sẽ dừng vận hành tại các chi cục đã triển khai hệ thống VNACCS/VCIS. Hệ thống kế toán thuế, giá tính thuế (GTT01) sẽ dừng hoạt động tại các chi cục đã triển khai hệ thống kế toán tập trung (KTT), hệ thống giá tính thuế (GTT02).

(3) Nguyên tắc những gì hệ thống thông tin không giải quyết được thì giải quyết bằng hướng dẫn nghiệp vụ. Theo đó, để bảo đảm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bình thường cần có hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp trong quá trình triển khai. Căn cứ Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan, quy trình thông quan điện tử được quy định như sau: 

Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

a. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai hải quan và cấp số tiếp nhận đối với bản thông tin đăng ký trước.

b. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có), cấp số và phân luồng tờ khai hải quan theo một trong các hình thức được quy định tại Điều 13 Thông tư số 22/2014/TT-BTC. Trường hợp luồng 1 – Xanh, hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 4 của quy trình; các luồng còn lại, hệ thống chuyển tờ khai hải quan sang Bước 2 của quy trình.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan (đối với luồng 2 – vàng và luồng 3 – đỏ)

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ

Bước 5: Quản lý hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

Với thông quan điện tử, hồ sơ hải quan được phân làm 3 luồng (xanh, vàng và đỏ) tương ứng với cấp độ thông quan. Luồng Xanh gồm những hàng hóa không thuộc danh mục hàng cấm, hàng xuất, nhập khẩu có điều kiện, được miễn kiểm tra và thông quan ngay, doanh nghiệp không phải xuất trình bộ hồ sơ hải quan bằng văn bản để đăng ký tờ khai mà chỉ cần sử dụng tờ khai hải quan đã được chấp nhận thông quan qua mạng để làm thủ tục tại cửa khẩu. Luồng Vàng bao gồm những hàng hóa bắt buộc kiểm tra hồ sơ trước khi thông quan, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử hoặc hồ sơ giấy. Đối với luồng Đỏ, phải qua kiểm tra cả hồ sơ và hàng hóa.

Sau một thời gian thực hiện thông quan điện tử, thời gian làm thủ tục trung bình đối với luồng Xanh là 30 – 60 giây, luồng Vàng 10 – 15 phút, luồng Đỏ 1 – 2 giờ.

Áp dụng thông quan hải quan điện tử là chủ trương lớn của ngành Hải quan nhằm hiện đại hóa nghiệp vụ hải quan trong bối cảnh kinh tế đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới. Qua đó, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, gia tăng sức cạnh tranh trong hoạt động xuất, nhập khẩu của kinh tế ngoại thương. Tổng cục Hải quan đã đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đặc biệt là hệ thống máy tính, phần mềm đáp ứng được nhiệm vụ triển khai thông quan hải quan điện tử. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đã chú trọng công tác tuyên truyền về thông quan hải quan điện tử qua các hình thức, hội thảo, hội nghị để doanh nghiệp hiểu lợi ích mà VNACCS/VCIS mang lại, như: tiết kiệm thời gian đi lại, thời gian làm thủ tục hải quan nhanh, ít phải tiếp xúc với cán bộ hải quan, giảm những phiền hà không cần thiết. Đồng thời, Tổng cục Hải quan đã nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật, như: các hệ thống mạng máy tính, bảo mật, an ninh an toàn mạng, các trang thiết bị thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin.

Việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS giúp cho quá trình thông quan được nhanh chóng và đơn giản hơn, mở rộng các thủ tục khai hải quan; phân luồng tự động; tăng cường việc kết nối với các bộ ngành bằng áp dụng cơ chế một cửa; thay đổi căn bản việc quản lý, giám sát hải quan đối với một số loại hình theo hướng tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp; chống gian lận thương mại trong quy trình mới. Ngoài ra, Tổng cục Hải quan đã triển khai đào tạo chi tiết về quy trình nghiệp vụ trong hệ thống VNACCS/VCIS cho toàn thể cán bộ, công chức và doanh nghiệp; hỗ trợ đăng ký chữ ký số cho các doanh nghiệp; chuẩn bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị và nhân sự bảo đảm cho việc chạy thử hệ thống; tiến hành đào tạo, thực hành xử lý cụ thể trên hệ thống VNACCS/VCIS. Ngoài ra, để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về hệ thống VNACCS/VCIS và những vấn đề cần lưu ý khi khai báo trên VNACCS/VCIS, Tổng cục Hải quan tiến hành tổ chức hội nghị Đối thoại doanh nghiệp “thông quan hải quan điện tử áp dụng trên hệ thống VNACCS/VCIS” với sự tham gia đại diện gần 1.000 doanh nghiệp trên toàn quốc. Trong đó có 100 doanh nghiệp cam kết chạy thử và sử dụng chính thức hệ thống VNACCS/VCIS.

Tổng cục Hải quan cũng thực hiện nhiều biện pháp, như: xây dựng nội dung kế hoạch cụ thể; chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức kiểm tra, sát hạch để lựa chọn cán bộ tham gia vận hành hệ thống; xúc tiến thành lập các đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh; thông tin, tuyên truyền, vận động doanh nghiệp bằng nhiều hình thức để có được sự ủng hộ của doanh nghiệp tham gia vào quá trình vận hành hệ thống VNACCS/VCIS với phương châm “Hải quan và doanh nghiệp là bạn đồng hành”. Theo đó, với sự chủ động, nỗ lực của đội ngũ công chức và sự hưởng ứng nhiệt tình của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đã triển khai có hiệu quả VNACCS/VCIS và 100% doanh nghiệp tham gia đăng ký tờ khai bằng VNACCS/VCIS.

Hiện nay, toàn Tổng cục Hải quan đã có 35/35 cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc triển khai thủ tục thông quan điện tử VNACCS/VCIS. Theo thống kê, tổng số tờ khai (từ ngày triển khai chính thức tính đến ngày 26/6/2024) thực hiện trên hệ thống VNACCS/VCIS là 916.193 bộ (tờ khai luồng Xanh: 468.579 đạt 51%; tờ khai luồng Vàng: 360.410 đạt 39%; tờ khai luồng Đỏ: 87.204 đạt 10%). Tổng số doanh nghiệp đã tham gia hệ thống VNACCS/VCIS là gần 30.000 doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau để thu hút doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, áp dụng có hiệu quả hệ thống VNACCS/VSIC để giảm thời gian thông quan hàng hóa, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu các tỉnh, thành trên toàn quốc. Kết quả, trong 5 năm (từ năm 2019 – 6 tháng đầu năm 2024) Tổng cục Hải quan đã hoàn thành xuất sắc vượt mức chỉ tiêu pháp lệnh, chỉ tiêu phấn đấu được giao. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% so với năm 2018; năm 2020, đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1%; năm 2021, đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6%; năm 2022, đạt 420.192 tỷ đồng, bằng 119,4%, tăng 14,1%; năm 2023, đạt 681,08 tỷ USD, giảm 6,9% so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 354,72 tỷ USD, giảm 4,6% và nhập khẩu đạt 326,36 tỷ USD, giảm 9,2%. Cán cân thương mại hàng hóa của cả nước năm 2023 thặng dư 28,36 tỷ USD. 6 tháng đầu năm 2024, đạt 369,62 tỷ USD, tăng 16%, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam 6 tháng năm 2024 ước tính xuất siêu 11,85 tỷ USD.

Trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa lớn tập trung tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố: Bắc Ninh cao nhất, với 83,87 tỷ USD, tăng 15,9%; TP. Hồ Chí Minh: 62,51 tỷ USD, tăng 8%; thành phố Hải Phòng: 54,07 tỷ USD, tăng 15,9%; Hà Nội: 36,64 tỷ USD, tăng 30,1%; Bình Dương: 23,42 tỷ USD, tăng 7,8%; Đồng Nai: 18,87 tỷ USD, tăng 10,9%; Hà Nam: 12,41 tỷ USD, tăng 27,6%; Bà Rịa – Vũng Tàu: 11,46 tỷ USD, tăng 15,1%; Quảng Ninh: 8,87 tỷ USD, tăng 27,8%; Long An: 8,73 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2024, Tổng cục Hải quan được Quốc hội giao dự toán thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 là 375.000 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu từ 01/01 – 30/6/2024 đạt 200.460 tỷ đồng, bằng 53,5% dự toán được giao, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.

3. Đánh giá kết quả triển khai hệ thống VNACCS/VCIS

Việc triển khai VNACCS/VCIS không chỉ thay đổi về công nghệ mà còn về quy trình thủ tục, thói quen và cách thức làm thủ tục hải quan. Việc làm quen với hệ thống, quy trình mới là một thách thức không nhỏ đối với Tổng cục Hải quan và các doanh nghiệp nhưng nhờ chuẩn bị tốt (đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ trực tiếp, kịp thời), việc triển khai diễn ra chắc chắn, ổn định, không gây xáo trộn lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật vận hành hệ thống, như: triển khai VNACCS/VCIS với sự tham gia của số lượng lớn doanh nghiệp và cơ quan Hải quan; bảo đảm vận hành hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, mạng, đường truyền để thực hiện thủ tục Hải quan của doanh nghiệp không bị trục trặc, gián đoạn.  

Nâng cao năng lực công chức trong Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. Thông qua triển khai, lãnh đạo, công chức Tổng cục Hải quan có cơ hội nâng cao năng lực, học hỏi kiến thức nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý, điều hành; tinh thần hợp tác, làm việc theo nhóm; thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc; tác phong chuyên nghiệp. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan thông qua việc áp dụng VNACCS/VCIS giúp rút ngắn thời gian thông quan (trung bình không quá 10 giây đối với luồng xanh); hỗ trợ khai tự động rất nhiều chỉ tiêu giúp doanh nghiệp hạn chế được sai sót trong quá trình nhập liệu; giảm thiểu việc phụ thuộc vào văn bản, giấy tờ do các văn bản đã được mã hóa, cập nhật vào hệ thống (ví dụ như biểu thuế xuất nhập khẩu…). 

VNACCS/VCIS có sự gắn kết chặt chẽ với đến mô hình một cửa. Doanh nghiệp ngoài lợi ích từ triển khai hệ thống còn được hưởng lợi ích lâu dài khi triển khai đầy đủ cơ chế một cửa. VNACCS/VCIS giúp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Hải quan của các cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, hiện thực hóa mục tiêu nêu trong Chiến lược phát triển hải quan đến 2020, giúp thay đổi phương pháp quản lý hướng tới quản lý doanh nghiệp thay vì quản lý thiên về hàng hóa như hiện nay. Các quy trình thủ tục được đơn giản hóa, chuẩn hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin vừa giảm tải áp lực công việc cho công chức vừa hỗ trợ tối đa công tác giám sát, quản lý của Hải quan. Thực hiện VNACCS/VCIS hướng đến triển khai cơ chế một cửa quốc gia, giảm thiểu giấy tờ do sử dụng chữ ký số. Đây là động lực đẩy mạnh cải cách hành chính nằm trong chủ trương chung của Chính phủ.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai VNACCS/VCIS, thực tế phát sinh nhiều vấn đề vướng mắc, hạn chế cả về mặt hạ tầng kỹ thuật cũng như những khó khăn về cơ chế, nhân lực. Cụ thể, quy trình giám sát hàng hóa, hướng dẫn (trước đây) chưa thực sự dự báo hết các tình huống phát sinh tại khâu giám sát, cùng với việc áp dụng một cách máy móc của cán bộ, công chức hải quan dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoàn thành thủ tục hải quan, gây ách tắc hàng hóa của doanh nghiệp. Thông tin nộp thuế của doanh nghiệp chuyển đến cơ quan Hải quan chưa kịp thời, làm chậm quá trình thông quan hàng hóa. Nhiều trường hợp doanh nghiệp phải mang chứng từ nộp thuế đến xuất trình cho cơ quan Hải quan để đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hóa. 

Hệ thống thông tin liên quan kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS có lúc chưa thông suốt và thiếu một số chức năng phục vụ quản lý dẫn đến một số khó khăn trong quá trình làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp và công chức hải quan. Hệ thống mới không cho phép sửa tờ khai đã được phân luồng xanh chỉ vì sai hoặc thiếu một chút thông tin, doanh nghiệp phải hủy tờ khai và đăng ký tờ khai mới, gây mất thời gian. Hệ thống VNACCS/VCIS có một số trường hợp chưa khai báo được như khai báo tờ khai vận chuyển độc lập, vì vậy doanh nghiệp phải khai thủ công. Hạ tầng về công nghệ thông tin tại Tổng cục Hải quan chưa hoàn chỉnh. Đường truyền thường xuyên bị nghẽn mạch do phụ thuộc vào đường dây điện thoại…

4. Một số giải pháp

Thứ nhất, hoàn thiện các quy định pháp luật về hải quan điện tử. Rà soát các quy trình nghiệp vụ và cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn triển khai mở rộng hải quan điện tử theo mô hình 3 khối (Khối 1: tiếp nhận, xử lý, phản hồi thông tin tự động; Khối 2: kiểm tra sơ bộ thông tin khai điện tử và kiểm tra chi tiết các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan; Khối 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa) và thực hiện chương trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong thực hiện VNACCS/VCIS. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về quy trình thông quan hải quan điện tử, kiểm tra sau thông quan, chữ ký số… một cách cụ thể, mang tính thực tiễn và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. 

Thứ hai, hoàn chỉnh việc chuẩn hoá chính sách mặt hàng, danh mục các biểu thuế và bộ tiêu chí rủi ro để tạo thuận tiện cho các doanh nghiệp khai báo hải quan điện tử, theo đó cần hoàn thiện các nội dung về kỹ thuật nghiệp vụ hải quan; trong đó phân loại hàng hoá là một trong những nghiệp vụ then chốt. Khắc phục tình trạng phân loại áp mã không thống nhất trong các chi cục và còn có tranh chấp về phân loại hàng hoá. Bảo đảm quy tắc phân loại phù hợp với các chuẩn mực và cam kết quốc tế. Thiết lập một cơ chế chính thức cho việc tập hợp, ban hành và phổ biến thông tin về các nguyên tắc phân loại tới các doanh nghiệp kinh doanh và cũng tạo cơ chế để các doanh nghiệp này phản hồi nhằm nâng cao tính minh bạch. Thiết lập cơ chế phân loại trước để có thể thông quan nhanh hơn và nhằm mục đích tạo thuận lợi cho áp dụng thông quan hải quan điện tử. Xây dựng cơ chế giải quyết các vướng mắc về phân loại và áp mã từ cấp Tổng cục đến các chi cục.

Thứ ba, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, theo đó, cần: tổ chức tập huấn về quản lý rủi ro cho cán bộ tại Cục Hải quan để triển khai hải quan điện tử. Xây dựng hồ sơ doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử, xây dựng hồ sơ rủi ro của Cục, xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, bảo đảm phù hợp với thông quan hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống.

Thứ tư, triển khai dự án bảo đảm an ninh, an toàn cho hệ thống của Hải quan cũng như cho doanh nghiệp. Việc bảo đảm kỹ thuật cho hệ thống vận hành liên tục 24/24 giờ trong ngày rất quan trọng, một trục trặc nhỏ trong hệ thống cũng có thể gây đình trệ hoạt động của Hải quan và gây trở ngại lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, việc xây dựng một giải pháp tổng thể về an ninh an toàn cho ngành Hải quan và doanh nghiệp là rất cần thiết. Các hoạt động để thực hiện mục tiêu đó là: bảo đảm hạ tầng mạng an toàn, ổn định. Quy hoạch lại hệ thống mạng LAN trên cơ sở tái thiết kế quy trình thủ tục. Đa dạng hoá các hình thức, thiết bị truy cập mạng (thiết bị trợ giúp thông tin cá nhân – PDA; thiết bị định vị toàn cầu – GPS…) để phục vụ công tác quản lý Hải quan. Xây dựng chính sách bảo đảm an ninh, an toàn cho toàn bộ hệ thống thông tin ngành Hải quan và doanh nghiệp…

Thứ năm, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu VNACCS/VCIS của cơ quan hải quan để xử lý tờ khai một cách tự động với tốc độ cao, tạo điều kiện cho việc tiếp nhận và xử lý tờ khai khi số lượng tờ khai và doanh nghiệp gia tăng.  Hoàn thiện phần mềm để mở rộng hệ thống VNACCS/VCIS, cần thiết lập được chức năng phân luồng tự động để hỗ trợ cho đơn vị trong việc phân luồng tờ khai như: biểu thuế xuất nhập khẩu, biểu thuế VAT, biểu thuế tiêu thụ đặc biệt, danh mục hàng tiêu dùng nộp thuế ngay, danh mục hàng kiểm tra chất lượng nhà nước, các danh mục hàng cấm, hàng quản lý chuyên ngành mà các bộ ngành đã có mã hoá hàng hoá.

Thứ sáu, hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực. Cần chú trọng đào tạo nâng cao cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin (như quản lý dự án, khả năng phân tích, xây dựng các hệ thống lớn. Thực hiện đào tạo chuẩn hoá các chức danh cán bộ, công chức hải quan, như: chuẩn hoá các chức danh cán bộ; hoàn thiện bảng mô tả chức danh công việc trong toàn bộ hệ thống theo yêu cầu quản lý hải quan hiện đại; xây dựng kế hoạch đào tạo các kỹ thuật hải quan và quản lý hải quan theo cam kết hải quan ASEAN. Tổ chức đào tạo chuyên gia trên các lĩnh vực công tác nghiệp vụ và kỹ thuật công nghệ hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá.

Ngoài ra, từ phía doanh nghiệp cũng cần có giải pháp về hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật kết nối với Hải quan, các phần mềm hỗ trợ cho việc thực hiện hải quan điện tử… Doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo đủ nguồn nhân lực có chuyên môn về VNACCS/VCIS và có khả năng sử dụng các thiết bị hiện đại để thực hiện VNACCS/VCIS. 

Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài chính (2005). Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/7/2005 quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính (2007). Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 về việc ban hành quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
3. Bộ Tài Chính (2008). Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/14/2008 hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
4. Bộ Tài chính (2009). Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
5. Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Bộ Tài chính (2018). Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.
7. Chính phủ (2007). Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
8. Chính phủ (2015). Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
9. Chính phủ (2018). Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
10. Chính phủ (2015). Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
11. Nguyễn Thừa Lộc (2008). Giáo trình Luật Hải quan Việt Nam và quốc tế. H. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
12. Quốc hội (2005). Luật Hải quan năm 2005.
13. Quốc hội (2005). Luật giao dịch điện tử năm 2005.
14. Quốc hội (2016). Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016.
15. Quốc hội (2008). Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.
16. Quốc hội (2008). Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008.
17. Quốc hội (2012). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2012.
18. Thủ tướng Chính phủ (2005). Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
19. Tổng cục Hải quan (2007). Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử.
20. Tổng cục Hải quan (2012). Quyết định số 2400/QĐ-BTC ngày 27/9/2012 phê duyệt kế hoạch phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành Hải quan giai đoạn 2012 – 2015.
21. Tổng cục Hải quan (2014). Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại.
22. Tổng cục Hải quan (2014). Quyết định số 865/QĐ-TCHQ ngày 25/3/2014 về kế hoạch triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS thuộc Dự án thực hiện hải quan điện tử và một cửa quốc gia nhằm hiện đại hóa hải quan.