Nâng cao hiệu quả chương trình thực tập ngành quản trị nhân lực trong bối cảnh chuyển đổi số: thực tiễn tại Công ty Cổ phần MISA

TS. Trịnh Huyền Mai
Nguyễn Phương Anh
Học viện Hành chính và Quản trị công

(Quanlynhanuoc.vn) – Chương trình thực tập đóng vai trò quan trọng trong giáo dục đại học, đặc biệt đối với các ngành học thiên về thực tiễn như Quản trị Kinh doanh và Quản trị nhân lực. Bài viết nghiên cứu chương trình thực tập tại Công ty Cổ phần MISA – một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phần mềm quản trị và chuyển đổi số nguồn nhân lực nhằm đánh giá hiệu quả chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực và đề xuất các giải pháp cải tiến. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát và quan sát thực tế; trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, tăng cường ứng dụng công nghệ số, áp dụng mô hình học tập trải nghiệm, cá nhân hóa chương trình thực tập và thúc đẩy liên kết ba bên giữa nhà trường, doanh nghiệp và sinh viên.

Từ khóa: Chương trình thực tập, quản trị nhân lực, phát triển năng lực số, liên kết đại học, doanh nghiệp, gắn kết giáo dục đại học và việc làm.

1. Đặt vấn đề

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập và phân tích về chương trình thực tập sinh nhưng phần lớn chỉ dừng ở góc độ tổng quan hoặc chưa phân tích cụ thể hiệu quả quá trình thực tập ngành Quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp có nền tảng công nghệ số. Các yếu tố đặc thù như hiệu suất làm việc cao, yêu cầu sử dụng phần mềm chuyên môn hay mức độ tự chủ của thực tập sinh chưa được lượng hóa và đánh giá hệ thống. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu cần được bổ sung để bảo đảm tính ứng dụng và định hướng cải tiến chất lượng cho các mô hình thực tập ngành Quản trị nhân lực trong bối cảnh chuyển đổi số.

Đáp ứng những yêu cầu thực tiễn, nghiên cứu lựa chọn Công ty Cổ phần MISA làm đối tượng nghiên cứu điển hình. MISA là doanh nghiệp công nghệ hàng đầu tại Việt Nam (theo xếp hạng 10 doanh nghiệp đứng đầu về chuyển đổi số theo VINASA, 2023). Không chỉ nổi bật về hệ thống phần mềm nhân sự, MISA còn là đối tác chiến lược trong hợp tác đào tạo thực tập sinh với nhiều cơ sở giáo dục đại học.

Ngày 29/8/2023, Công ty Cổ phần MISA đã ký kết hợp tác toàn diện với Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia (hiện nay là Học viện Hành chính và Quản trị công) nhằm tổ chức các hoạt động đào tạo và triển khai các giải pháp số tiện ích phục vụ công tác giảng dạy của khoa. Với mục tiêu đánh giá hiệu quả chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực tại MISA dưới góc nhìn học thuật và thực tiễn, nghiên cứu tiến hành phân tích toàn diện theo khung đánh giá 3 tiêu chí “Đầu vào – Quá trình – Đầu ra”, nhận diện ưu điểm, hạn chế. Trên cơ sở thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng cao tính thực tiễn, khả năng hội nhập nghề nghiệp của sinh viên sau thực tập cũng như cơ chế phối hợp bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp trong chuyển đổi số giáo dục.

2. Tổng quan về hiệu quả chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực

Theo National Association of Colleges and Employers (NACE, 2023), một chương trình thực tập hiệu quả phải đạt được các mục tiêu sau: (1) Phát triển năng lực nghề nghiệp cốt lõi của sinh viên, (2) Tạo ra giá trị đóng góp thực tiễn cho tổ chức tiếp nhận, và (3) Góp phần nâng cao khả năng sẵn sàng làm việc trong môi trường kinh tế tri thức. Ferns & Moore (2012) trong nghiên cứu đăng trên Asia – Pacific Journal of Cooperative Education nhấn mạnh hiệu quả thực tập cần được đánh giá dựa trên ba tiêu chí: (1) Kết quả học tập đạt được, (2) Mức độ tương thích với môi trường làm việc thực tế, và (3) Khả năng duy trì phát triển nghề nghiệp sau thực tập.

Vì vậy, hiệu quả chương trình thực tập là mức độ mà chương trình thực tập đạt được thông qua các tiêu chí đầu vào, tiêu chí trong quá trình diễn ra và tiêu chí đầu ra nhằm tạo điều kiện cho sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tế, phát triển kỹ năng toàn diện và được đánh giá một cách hệ thống bởi các công cụ học thuật và công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao khả năng hội nhập thị trường lao động trong bối cảnh mới.

Chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực bên cạnh những nét chung còn mang những đặc trưng riêng so với các lĩnh vực, ngành nghề khác, cụ thể: sinh viên không chỉ phải nắm kiến thức chuyên môn mà còn phải thành thạo các kỹ năng mềm như giao tiếp nội bộ, giải quyết xung đột, truyền thông tổ chức. Sinh viên cần có tư duy hệ thống, khả năng nhìn nhận hoạt động nhân sự là một phần của chiến lược tổ chức là yêu cầu cốt lõi mà chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực cần phát triển. Chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực trong thời đại số hóa còn đòi hỏi năng lực công nghệ, đồng thời, sử dụng thành thạo các hệ thống quản trị nguồn nhân lực, phần mềm theo dõi ứng viên, nền tảng học tập số hay phân tích dữ liệu nhân sự. Sinh viên cần được tiếp xúc và vận hành các công cụ này trong môi trường thực tế nhằm nâng cao khả năng hội nhập nghề nghiệp.

Dựa trên các cơ sở lý thuyết và kết quả tổng hợp trong quá trình khảo sát chương trình thực tập tại MISA, nhóm tác giả đề xuất khung đánh giá hiệu quả chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực theo ba nhóm tiêu chí: đầu vào, quá trình và đầu ra. Mỗi nhóm tiêu chí bao gồm các thành tố có thể đo lường, phản ánh đầy đủ chu trình triển khai và kết quả chương trình. (1) Nhóm tiêu chí đầu vào bao gồm: mục tiêu và chuẩn đầu ra; nội dung chương trình thực tập; đội ngũ nhân lực hướng dẫn. (2) Nhóm tiêu chí quá trình triển khai, gồm: phương pháp triển khai và mô hình học tập; cơ sở vật chất và điều kiện hỗ trợ. (3) Nhóm tiêu chí đầu ra: bảo đảm và nâng cao chất lượng chương trình học tập; kết quả học tập của chương trình học tập.

Về phương pháp, bài viết sử dụng kết hợp nghiên cứu tổng hợp các tài liệu liên quan đến nội dung chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực để đánh giá, phân tích vấn đề này. Đồng thời, bằng việc sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với 65 sinh viên đã và đang thực tập tại MISA. Dữ liệu được phân tích định tính, định lượng để bảo đảm tính khách quan và đa chiều.

Nội dung khảo sát tập trung vào việc đánh giá của sinh viên về hiệu quả chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực thông qua 3 tiêu chí: (1) Tiêu chí đầu vào của chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực. (2) Tiêu chí quá trình triển khai của chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực. (3) Tiêu chí đầu ra của chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực.

3. Thực trạng hiệu quả chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực tại doanh nghiệp MISA

Công ty Cổ phần MISA không chỉ tiên phong trong phát triển phần mềm quản trị doanh nghiệp mà còn dẫn đầu trong xây dựng hệ thống nhân sự hiện đại theo hướng số hóa toàn diện. Chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực tại MISA được thiết kế nhằm giúp sinh viên tiếp cận môi trường làm việc chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ trong quản trị nhân sự và phát triển năng lực hành nghề thực tiễn.

Chương trình kéo dài 2 – 3 tháng, chia theo 4 chuyên môn: (1) Tuyển dụng và thương hiệu tuyển dụng; (2) Đào tạo và phát triển; (3) Chế độ, chính sách (C&B); (4) Văn hóa nội bộ và truyền thông. Sinh viên được phân công công việc thực tế dưới sự hướng dẫn của chuyên viên nhân sự, sử dụng các công cụ, như: AMIS HR, phần mềm tuyển dụng, hệ thống đánh giá và báo cáo trực tuyến. Mỗi sinh viên phải hoàn thành sản phẩm cụ thể (kế hoạch phỏng vấn, nội dung đào tạo, phân tích dữ liệu,…) và nhận phản hồi định kỳ để điều chỉnh, phát triển theo hướng tự chủ và liên tục.

Dựa trên khung lý luận ba nhóm tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của chương trình thực tập, nhóm tác giả tiến hành khảo sát 65 sinh viên từng tham gia thực tập tại MISA. Dữ liệu thu thập được phản ánh một số điểm nổi bật như sau:

(1) Về tiêu chí đầu vào chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực.

Bảng 1. Tổng hợp đánh giá tiêu chí đầu vào của chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần MISA

(Đơn vị tính: %)

1. Kết quả khảo sát thực trạng về mục tiêu và chuẩn đầu ra
Nội dungHoàn toàn đồng ýĐồng ýBình thườngKhông đồng ý Hoàn toàn không đồng ýĐTB
Được công khai, rõ ràng và được cập nhật phù hợp với thị trường lao động10.843.130.812.33.13.46
Có tính ứng dụng cao trong môi trường làm việc thực tế9.229.233.821.56.23.14
Bao gồm đầy đủ các năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp6.830.832.323.17.73.04
Chương trình thực tập có cơ chế tiếp nhận ý kiến đóng góp từ phía sinh viên3.124.633.829.29.22.83
2. Kết quả khảo sát thực trạng về đội ngũ nhân lực
Nội dungHoàn toàn đồng ýĐồng ýBình thườngKhông đồng ý Hoàn toàn không đồng ýĐTB
Nhận được sự hướng dẫn cụ thể về công việc và kỹ năng chuyên môn từ người hướng dẫn tại nơi thực tập29.249.215.44.61.64.00
Người hướng dẫn tạo điều kiện để sinh viên tham gia vào công việc thực tế, phù hợp với năng lực32.346.213.86.21.54.01
Được góp ý thường xuyên để cải thiện năng lực nghề nghiệp trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp16.933.827.715.46.23.40
3. Kết quả khảo sát thực trạng về nội dung chương trình thực tập
Nội dungHoàn toàn đồng ýĐồng ýBình thườngKhông đồng ý Hoàn toàn không đồng ýĐTB
Công việc trong kỳ thực tập được sắp xếp có lộ trình, tăng dần về độ khó và chuyên môn1842281023.64
Nhiệm vụ trong chương trình thực tập yêu cầu sử dụng kết hợp cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm225020623.84
Chương trình giúp nhận ra sự khác biệt và mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế công việc của ngành Nhân sự2038261243.58
Nguồn: Nghiên cứu khảo sát của nhóm tác giả.

Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình thực tập.

Việc xác lập rõ ràng mục tiêu và chuẩn đầu ra là điều kiện tiên quyết để sinh viên có thể định hướng hành vi học tập và phản ánh hiệu quả trong suốt quá trình thực tập. Tại Công ty Cổ phần MISA đã xây dựng các mục tiêu khung cho chương trình thực tập như giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc thực tế, tham gia vào quy trình nghiệp vụ đơn giản và hỗ trợ tuyển dụng. Tuy nhiên, hiện chưa có hệ thống công cụ mô tả rõ chuẩn đầu ra chi tiết theo từng vị trí hay theo lĩnh vực Quản trị nhân lực. Thực tế cho thấy, trong khi sinh viên mong muốn một đề cương chi tiết và chuẩn đầu ra có thể đo lường năng lực bản thân, thì phía doanh nghiệp tập trung vào trải nghiệm thực tiễn và kỳ vọng sự chủ động thích nghi từ người học. Sự khác biệt này phản ánh khoảng trống trong kết nối kỳ vọng giữa hai bên, vốn là vấn đề phổ biến trong triển khai chương trình thực tập tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Đội ngũ nhân lực của chương trình thực tập.

Đội ngũ nhân lực của chương trình thực tập tại MISA, bao gồm: các chuyên viên có kinh nghiệm phụ trách hướng dẫn thực tập sinh. Tiêu chí “Đội ngũ nhân lực” nhìn chung được sinh viên đánh giá tích cực, với điểm trung bình cao từ 3.40 đến 4.01, phản ánh rõ về sự hỗ trợ và hướng dẫn chuyên môn từ đội ngũ nhân sự tại doanh nghiệp là rõ ràng và hiệu quả, giúp sinh viên tiếp cận thực tế công việc dễ dàng. Bên cạnh đó, đội ngũ hướng dẫn tạo điều kiện tốt để sinh viên phát huy năng lực cá nhân thông qua tham gia các công việc thực tiễn. Tuy nhiên, hoạt động góp ý, phản hồi để phát triển năng lực nghề nghiệp còn hạn chế, cần được cải thiện về tính thường xuyên và chiều sâu nội dung. Tại MISA chưa có quy định và tiêu chí cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của người hướng dẫn và người hướng dẫn hiện vẫn thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm song song với công việc chuyên môn chính. Điều này khiến họ khó dành thời gian đều đặn cho hoạt động hướng dẫn chuyên sâu.

Nội dung của chương trình thực tập.

Tại MISA, nội dung thực tập hiện tập trung vào các mảng công việc hành chính, tuyển dụng và hỗ trợ quy trình quản lý hồ sơ nhân sự, những nghiệp vụ có tính an toàn và ít rủi ro giao việc, phù hợp với sinh viên chưa có kinh nghiệm. Do giới hạn bảo mật và quy trình nội bộ, sinh viên không được cấp quyền truy cập hệ thống hoặc dữ liệu nhân sự thật. Đây là quy định phổ biến tại các doanh nghiệp công nghệ để bảo vệ dữ liệu và bảo đảm an toàn thông tin. Thực tế cho thấy, sinh viên kỳ vọng được tiếp cận phần mềm chuyên dụng và nội dung mang tính chiến lược như C&B, L&D, … trong khi phía doanh nghiệp chú trọng phân công công việc phù hợp với trình độ đầu vào, hạn chế rủi ro nghiệp vụ.

(2) Về tiêu chí quá trình triển khai chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực.

Bảng 2. Tổng hợp đánh giá tiêu chí triển khai chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần MISA

(Đơn vị tính: %)

1. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp tiếp cận
Nội dungHoàn toàn đồng ýĐồng ýBình thườngKhông đồng ý Hoàn toàn không đồng ýĐTB
Nội dung thực tập được thiết kế phù hợp với định hướng ngành học và có sự phân chia rõ ràng theo từng giai đoạn 12.332.329.220.06.23.24
Quá trình thực tập giúp rèn luyện các kỹ năng mềm quan trọng như giao tiếp, làm việc nhóm và giải quyết vấn đề10.829.236.918.54.63.23
Kỳ thực tập đã góp phần nâng cao sự tự tin, tinh thần trách nhiệm và khả năng thích nghi với công việc13.833.830.816.94.63.35
2. Kết quả khảo sát thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại cơ quan, đơn vị thực tập
Nội dungHoàn toàn đồng ýĐồng ýBình thườngKhông đồng ý Hoàn toàn không đồng ýĐTB
Đủ bàn ghế, ánh sáng, điều hòa, wifi và các điều kiện cơ bản phục vụ công việc36.949.29.23.11.64.16
Các phòng chức năng hỗ trợ tốt cho hoạt động chuyên môn của sinh viên thực tập30.844.615.46.23.13.94
Được hướng dẫn sử dụng các phần mềm hoặc công cụ quản lý nhân sự của doanh nghiệp13.830.829.218.57.73.24
Được phổ biến về nội quy an toàn lao động, bảo mật thông tin hoặc sơ tán khẩn cấp 10.829.233.816.99.23.16
Nguồn: Nghiên cứu khảo sát của nhóm tác giả.

Phương pháp tiếp cận trong quá trình thực tập.

Tiêu chí “Phương pháp tiếp cận trong quá trình thực tập” phản ánh cách thức triển khai chương trình nhằm kết nối giữa người học và môi trường làm việc thực tiễn. Các yếu tố như thiết kế chương trình, sự phát triển kỹ năng mềm và khả năng thích nghi của sinh viên là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của phương pháp tiếp cận này.

Thực trạng kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 44,6% sinh viên cho rằng, nội dung thực tập được thiết kế phù hợp với định hướng ngành học và có sự phân chia rõ ràng theo từng giai đoạn, trong khi tỷ lệ không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý lên tới 26,2%, và 29,2% ở mức trung lập. Điểm trung bình đạt 3,24, phản ánh nhận định tương đối tích cực nhưng vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện. Điều này cho thấy, sự phân bổ nội dung và tiến trình thực tập chưa thực sự đồng bộ và khoa học, dẫn đến việc sinh viên khó hình dung được lộ trình phát triển năng lực nghề nghiệp xuyên suốt kỳ thực tập. Dù chương trình đã có những ảnh hưởng tích cực đến sự tự tin và thái độ làm việc của người học, song cách tiếp cận vẫn còn thiếu tính định hướng rõ ràng và hiệu quả trong phát triển năng lực cốt lõi như kỹ năng mềm hay chuyên môn hóa theo ngành học.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại cơ quan, đơn vị thực tập.

Tiêu chí “Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại cơ quan, đơn vị thực tập” nhìn chung được sinh viên đánh giá ở mức khá tốt, đặc biệt là về môi trường làm việc và hệ thống phòng chức năng hỗ trợ chuyên môn, với điểm trung bình đạt từ 3,94 đến 4,16. Tuy nhiên, hai khía cạnh còn lại: “Tiếp cận công cụ chuyên ngành” và “Phổ biến quy định an toàn, bảo mật thông tin” là vẫn còn tồn tại hạn chế, thể hiện qua điểm số trung bình dưới 3,3 và tỷ lệ sinh viên không đồng ý ở mức đáng kể.

(3) Về tiêu chí kết quả đầu ra chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực.

Bảng 3. Tổng hợp đánh giá tiêu chí đầu ra của chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần MISA

(Đơn vị tính: %)

1. Kết quả khảo sát thực trạng về bảo đảm và nâng cao chất lượng
Nội dungHoàn toàn đồng ýĐồng ýBình thườngKhông đồng ý Hoàn toàn không đồng ýĐTB
MISA có chính sách cụ thể nhằm bảo đảm chất lượng thực tập 10.829.233.818.57.73.17
Có quy trình phối hợp rõ ràng giữa nhà trường và doanh nghiệp và sinh viên 12.341.527.713.84.63.43
Các phòng ban hỗ trợ phản hồi kịp thời khi sinh viên có thắc mắc về thực tập6.223.136.923.110.72.71
2. Kết quả khảo sát thực trạng về kết quả học tập
Nội dungHoàn toàn đồng ýĐồng ýBình thườngKhông đồng ý Hoàn toàn không đồng ýĐTB
Có hệ thống kiểm soát và ghi nhận mức độ hoàn thành chương trình thực tập trong suốt quá trình3.415.328.634.218.52.38
Chương trình thực tập tại MISA giúp góp phần tăng khả năng trúng tuyển khi tham gia thị trường lao động15.441.527.712.33.13.54
Nguồn: Nghiên cứu khảo sát của nhóm tác giả.

Bảo đảm và nâng cao chất lượng của chương trình thực tập.

Tiêu chí “Bảo đảm và nâng cao chất lượng” được sinh viên đánh giá ở mức trung bình, với điểm trung bình dao động từ 2,71 đến 3,43. Trong đó, quy trình phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp được đánh giá cao nhất. Ngược lại, chính sách cụ thể từ phía nhà trường tuy có nhưng chưa rõ ràng, hiệu quả truyền thông chưa cao. Đặc biệt là phản hồi từ các phòng ban hỗ trợ là điểm hạn chế lớn nhất, thể hiện sự thiếu kịp thời và chưa đồng bộ trong hỗ trợ sinh viên.

Kết quả học tập của chương trình thực tập.

Tiêu chí “Kết quả đầu ra” đạt mức đánh giá tương đối tích cực, đặc biệt là về hiệu quả thực tiễn trong việc hỗ trợ sinh viên tiếp cận cơ hội việc làm. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong khâu kiểm soát tiến độ và công tác đánh giá quá trình thực tập. Điều này đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện quy trình quản lý và đo lường kết quả thực tập một cách bài bản và minh bạch hơn.

Kết quả đầu ra của chương trình thực tập tại MISA cho thấy, sinh viên chủ yếu đạt được năng lực hành chính cơ bản, trong khi các năng lực phân tích, phản biện, sử dụng công nghệ và tư duy chiến lược chưa được phát triển đầy đủ. Việc thiếu công cụ đánh giá đầu ra chuẩn hóa cả từ phía người hướng dẫn và sinh viên dẫn đến việc phản hồi mang tính định tính, không lượng hóa và khó sử dụng cho mục tiêu cải tiến dài hạn.

Tuy đạt được một số kết quả tích cực, chương trình thực tập vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và rèn luyện năng lực của sinh viên, như: mức độ ứng dụng công nghệ và phần mềm nhân sự vào thực tập còn thấp. Điều này cho thấy, nội dung thực tập chưa theo kịp với thực tiễn công nghệ của ngành Quản trị nhân lực hiện đại. Việc phổ biến quy định về an toàn lao động, bảo mật thông tin và xử lý tình huống khẩn cấp chưa được chú trọng. Cơ chế hỗ trợ từ phía nhà trường trong quá trình thực tập còn hạn chế. Sinh viên còn thiếu định hướng nghề nghiệp cụ thể và chưa được trang bị đầy đủ nhận thức về yêu cầu của thị trường lao động trong lĩnh vực Quản trị nhân lực. Điều này thể hiện qua mức độ chủ động tham gia thực tập, hiểu biết hạn chế về xu hướng phát triển ngành và phản hồi còn mơ hồ trong các mục tiêu cá nhân liên quan đến nghề nghiệp sau thực tập.

Các hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân có tính hệ thống, cả từ phía cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tiếp nhận thực tập và chính sinh viên. Chương trình thực tập chưa có khung năng lực chuẩn để làm cơ sở xây dựng nội dung thực hành. Việc thiếu các tiêu chí rõ ràng về kỹ năng nghề nghiệp, công cụ sử dụng và mức độ tham gia thực tế dẫn đến tình trạng triển khai không đồng đều, phụ thuộc vào mức độ chủ động của doanh nghiệp và người hướng dẫn.

Sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp tuy có cải thiện nhưng chưa đồng bộ, vẫn còn mang tính hình thức ở một số khâu như lựa chọn nội dung công việc, đánh giá kết quả thực tập và phản hồi sau chương trình. Điều này gây khó khăn trong việc bảo đảm chất lượng trải nghiệm của sinh viên cũng như theo dõi sát sao quá trình thực hành nghề nghiệp. Từ phía nhà trường, các bộ phận hỗ trợ chưa thực sự đóng vai trò đầu mối điều phối và đồng hành xuyên suốt với sinh viên. Sinh viên khi gặp vướng mắc trong thực tập thường không biết liên hệ với đơn vị nào, hoặc không nhận được phản hồi kịp thời, làm giảm hiệu quả tương tác và xử lý vấn đề phát sinh.

Một bộ phận sinh viên còn thiếu kỹ năng tự định hướng nghề nghiệp và thiếu chủ động trong quá trình học tập thực tiễn. Điều này một phần xuất phát từ quá trình chuẩn bị trước thực tập còn hời hợt, thiếu các buổi định hướng chuyên sâu và chưa có hoạt động kiểm tra kiến thức nền phù hợp. Những nguyên nhân trên cho thấy, nhu cầu cấp thiết trong việc tái cấu trúc lại chương trình thực tập theo hướng định hướng năng lực, đồng thời đẩy mạnh cơ chế phối hợp ba bên để nâng cao hiệu quả thực tiễn, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Quản trị nhân lực.

4. Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực

(1) Đối với cơ sở giáo dục đại học

Cập nhật nội dung thực tập phù hợp với bối cảnh số hóa. Tăng cường tiếp cận các công cụ công nghệ trong quản trị nhân lực, như: phần mềm quản lý nhân sự (HRM), hệ thống tuyển dụng ATS, nền tảng E-learning, quản lý hiệu suất (OKRs, KPIs trên nền tảng số)… Lồng ghép nội dung liên quan đến phân tích dữ liệu nhân sự (HR Analytics) để sinh viên hiểu cách phân tích dữ liệu hỗ trợ ra quyết định về tuyển dụng, đào tạo, giữ chân nhân viên.

Phát triển kỹ năng số cho sinh viên. Đào tạo kỹ năng sử dụng các công cụ như Excel nâng cao, Power BI, Google Workspace, ChatGPT,… Trang bị kiến thức về an toàn thông tin, quyền riêng tư dữ liệu cá nhân, đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực nhân sự.

Đa dạng hóa mô hình thực tập. Cơ sở giáo dục đại học có thể triển khai nhiều mô hình thực tập như thực tập trực tuyến hoặc thực tập từ xa: giúp sinh viên làm quen với mô hình làm việc từ xa, xu hướng phổ biến trong kỷ nguyên số hoặc thực tập tại các công ty khởi nghiệp về mảng công nghệ hoặc các phòng nhân sự ứng dụng công nghệ mạnh mẽ để tiếp cận môi trường đổi mới sáng tạo.

Gắn kết chương trình thực tập với năng lực số trong khung năng lực nghề nghiệp. Xây dựng chuẩn đầu ra thực tập tích hợp năng lực số: sử dụng công cụ số, tư duy số, khả năng làm việc trong môi trường số. Bên cạnh đó, cần có tiêu chí đánh giá cụ thể về khả năng ứng dụng công nghệ trong chương trình đào tạo.

Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp chuyển đổi số. Thiết lập quan hệ đối tác với các doanh nghiệp tiên phong trong chuyển đổi số để đưa sinh viên vào thực tế đúng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, có thể mời chuyên gia về công nghệ trong Quản trị nhân lực về chia sẻ, hướng dẫn sinh viên trong quá trình thực tập.

(2) Đối với sinh viên

Sinh viên cần trang bị kỹ năng số và công nghệ. Sinh viên cần tích cực chủ động tự học hỏi, nghiên cứu nhằm thành thạo các công cụ số, sử dụng tốt các phần mềm văn phòng (MS Office, Google Workspace), công cụ làm việc nhóm (Trello, Slack, Zoom) và các nền tảng quản lý dữ liệu, CRM, ERP,… Đồng thời, sinh viên nên chủ động tự học các kỹ năng công nghệ phổ biến, như: phân tích dữ liệu (Excel nâng cao, Power BI, Python cơ bản), thiết kế (Canva, Figma), hoặc kỹ năng cơ bản về AI/ChatGPT.

Chủ động tìm hiểu và lựa chọn doanh nghiệp phù hợp. Sinh viên nói chung và sinh viên ngành Quản trị nhân lực nói riêng nên tìm kiếm doanh nghiệp phù hợp và tìm hiểu trước về quy trình, công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp để chuẩn bị kiến thức chuyên môn phù hợp.

Tư duy thích nghi và linh hoạt. Bản thân sinh viên cần chấp nhận thay đổi và học hỏi liên tục. Môi trường làm việc số đòi hỏi sự nhanh nhạy với công nghệ mới; làm quen với làm việc từ xa hoặc mô hình hybrid; có khả năng tự tổ chức công việc, quản lý thời gian và giao tiếp hiệu quả trong môi trường trực tuyến.

Thực hành kỹ năng mềm gắn với môi trường số. Một số kỹ năng sinh viên cần trang bị trong môi trường số, như: kỹ năng giao tiếp số, viết email chuyên nghiệp, trình bày ý tưởng qua nền tảng số; kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện; được đánh giá cao trong bối cảnh tự động hóa và dữ liệu lớn.

Góp ý, phản hồi và đề xuất cải tiến chương trình thực tập. Sau khi thực tập, sinh viên nên phản hồi về nội dung chương trình, tính cập nhật với xu hướng chuyển đổi số và đề xuất cải tiến cho nhà trường hoặc doanh nghiệp.

(3) Đối với doanh nghiệp

Thiết kế chương trình thực tập theo định hướng số hóa. Các doanh nghiệp cần xây dựng nội dung thực tập gắn với các công nghệ số đang triển khai tại doanh nghiệp như: phần mềm quản lý, CRM, ERP, dữ liệu lớn (Big Data), AI,… Đồng thời, cho phép sinh viên tiếp cận quy trình làm việc số thực tế, không chỉ học việc thủ công truyền thống.

Áp dụng công nghệ vào quản lý và đánh giá thực tập. Bộ phận phụ trách thực tập sinh cần thành thạo sử dụng nền tảng quản lý thực tập (internship management system) để: giao nhiệm vụ trực tuyến; theo dõi tiến độ, tương tác nhanh; đánh giá hiệu quả qua KPI hoặc project-based. Kết hợp báo cáo định kỳ online, họp review qua Zoom/Teams để linh hoạt cho cả sinh viên và nhà quản lý.

Gắn kết với trường đại học để đồng xây dựng chương trình. Doanh nghiệp cần phối hợp với giảng viên để thiết kế nội dung thực tập sát với nhu cầu của doanh nghiệp và bối cảnh chuyển đổi số; đưa ra đề bài thực tế (project, case study,…) để sinh viên giải quyết – tăng tính ứng dụng và gắn kết đào tạo với thực tiễn.

Đào tạo kỹ năng số và tư duy công nghệ cho sinh viên. Để nâng cao hiệu quả chương trình thực tập sinh, các doanh nghiệp có thể tổ chức buổi định hướng về chuyển đổi số, giới thiệu các nền tảng công nghệ đang sử dụng; hướng dẫn sử dụng các công cụ làm việc số: phần mềm quản trị, công cụ phân tích, chatbot nội bộ,…

Bố trí người hướng dẫn chuyên môn. Doanh nghiệp cử người hướng dẫn có kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn sinh viên, tạo cơ hội để sinh viên học hỏi qua dự án thực tế, làm nhóm, báo cáo…

Tạo cơ chế tuyển dụng từ thực tập. Doanh nghiệp nên xem chương trình thực tập là kênh “ươm mầm” nhân sự, từ đó có chính sách giữ chân sinh viên tiềm năng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể tạo động lực bằng cách công nhận kết quả thực tập, xét tuyển vào vị trí chính thức nếu phù hợp.

5. Kết luận

Chương trình thực tập ngành Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần MISA đã giúp sinh viên tiếp cận môi trường làm việc thực tế và phát triển kỹ năng mềm. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế như thiếu công cụ số, nội dung chưa đồng bộ và phối hợp giữa các bên chưa chặt chẽ. Để nâng cao hiệu quả chương trình thực tập sinh ngành Quản trị nhân lực cần có sự liên kết chặt chẽ giữa ba bên nhà trường, doanh nghiệp và sinh viên, cụ thể thông quan các định hướng giải pháp sau: nhà trường cập nhật chương trình đào tạo số hóa, tăng cường hợp tác doanh nghiệp; sinh viên chủ động rèn luyện kỹ năng số và thích nghi với môi trường làm việc hiện đại; doanh nghiệp áp dụng công nghệ vào quản lý thực tập và tạo cơ hội trải nghiệm thực tế. Các giải pháp này sẽ nâng cao chất lượng thực tập, giúp sinh viên đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong kỷ nguyên số.

Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2023). Cẩm nang gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. https://iab.edu.vn/files/attachments/2024/9/a-14-31.pdf.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2022). Công văn số 639/BTTTT-THH ngày 28/02/2022 về việc tăng cường hiệu quả quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Đinh Thị Thanh Huyền (2023). Đề tài nghiên cứu khoa học “Hiệu quả của chương trình thực tập tại doanh nghiệp đối với người học – dưới góc nhìn của sinh viên và doanh nghiệp”. Trường Đại học Thành Đô.
4. Nguyễn Thị Thu Thủy (2022). Đề tài nghiên cứu khoa học “Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua các chương trình thực tập với doanh nghiệp”. Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Biggs, J., & Tang, C. (2011). Teaching for quality learning at university.
6. Ferns, S., & Moore, K. (2012). Assessing student outcomes in work-integrated learning. Asia-Pacific Journal of Cooperative Education. 13 (2), 55 – 65.
7. Gault, J., Redington, J., & Schlager, T. (2010). Undergraduate business internships and career success. Journal of Education for Business.
8. National Association of Colleges and Employers (NACE) (2023). Career readiness defined.  https://www.naceweb.org.