ThS. Phạm Thị Thanh Băng
Học viện Hành chính và Quản trị công
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ lên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có ngành Du lịch. Việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi số này được hình thành và tạo động lực mới cho ngành Du lịch chuyển dần cách thức tương tác cũng như chú trọng nâng cao trải nghiệm của du khách trong nước và khách quốc tế tiếp tục sẽ quay lại với những dịch vụ du lịch trải nghiệm đặc biệt này.
Từ khóa: Ngành Du lịch, trải nghiệm, khách du lịch, thúc đẩy, chuyển đổi số.
1. Đặt vấn đề
Chuyển đổi số theo Microsoft được hiểu: “là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo ra những giá trị mới”1. Với quan niệm của Gartner – Công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới cho rằng: “Chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới”2.
Trong một số nghiên cứu về chuyển đổi số ngành Du lịch cho rằng, đó là việc tiến hành chuyển dịch từ mô hình kinh doanh và tiếp thị truyền thống sang mô hình kinh doanh hiện đại hơn nhằm tập trung vào nâng cao trải nghiệm khách du lịch theo mô hình chuỗi giá trị số dựa trên dữ liệu3. Nhờ vậy, du khách sẽ được trải nghiệm những dịch vụ nghỉ dưỡng, giải trí thuận tiện, đẳng cấp và đáng nhớ.
Những năm qua, để phát triển nền kinh tế không khói, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến việc chuyển đổi số trong ngành Du lịch, trong đó đem lại nhiều thế mạnh, lợi ích và tiềm năng lớn cho sự phát triển nền kinh tế của đất nước. Ngay từ năm 2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 30/11/2017 phê duyệt “Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến năm 2025”, trong đó nhấn mạnh việc ưu tiên phát triển du lịch số, du lịch thông minh. Bài viết phân tích quá trình tiến hành chuyển đổi số ngành Du lịch của một số tỉnh, thành phố có các điểm du lịch nổi tiếng, từ đó có những kiến nghị đề xuất về chuyển đổi số ngành Du lịch trong giai đoạn 2025 – 2030 và góp phần phát triển bền vững nền kinh tế của đất nước.
2. Tình hình triển khai chuyển đổi số ngành Du lịch ở Việt Nam hiện nay
Thực tế đã chứng minh, trong những năm đại dịch Covid-19, ngành Du lịch, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn, thậm chí có nhiều doanh nghiệp bị phá sản. Trước tình hình đó, Nhà nước đã kịp thời có chủ trương, tinh thần hỗ trợ cho các doanh nghiệp du lịch dịch vụ, lữ hành và kết quả là các doanh nghiệp đã dần dần hồi phục và hoạt động tích cực trở lại. Điều này phải kể đến việc Nhà nước, các cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp đã mạnh dạn kết hợp với công nghệ mới, thiết lập các cơ chế phù hợp để tăng tốc chuyển đổi số, theo đó, đã tạo ra nhiều loại hình du lịch dịch vụ, trải nghiệm tích cực cho du khách.
Việc chuyển đổi số mạnh mẽ trong năm 2022 cũng chính là giai đoạn đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; các bộ, ngành, địa phương chú trọng nhiều đến nền tảng số quốc gia qua cung cấp thông tin giới thiệu bằng hình ảnh và trải nghiệm trực tuyến cho khách du lịch. Đây là động lực để mỗi doanh nghiệp du lịch phấn đấu phát triển trở thành một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, hiện đại. Nhiều doanh nghiệp công nghệ ở các địa phương đã đầu tư vào ngành Du lịch và đẩy mạnh việc kết nối cung cầu; đặc biệt triển khai và áp dụng ứng dụng chuyển đổi số, chẳng hạn, như:
Ngay từ đầu năm 2024, Sở Du lịch Hải Phòng đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung chỉ đạo về chuyển đổi số thông qua các văn bản quan trọng, như: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, theo đó, Sở Du lịch đã đẩy mạnh tuyên truyền qua các kênh truyền thông đa dạng trên cổng thông tin điện tử, website và các nền tảng mạng xã hội. Các doanh nghiệp cũng được khuyến khích sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận du lịch thông minh và áp dụng AI trong hoạt động kinh doanh, trong đó có các ứng dụng, như: hệ thống thẻ du lịch thông minh, cơ sở dữ liệu du lịch và bản đồ số du lịch đã được giới thiệu đến các doanh nghiệp du lịch; đặc biệt là đẩy mạnh “Số hóa hình ảnh và thuyết minh tại một số điểm du lịch trên địa bàn thành phố” ở cả giai đoạn 1 và giai đoạn 2, kết hợp với việc xây dựng các chức năng của hệ thống quản lý và phân tích dữ liệu số hóa, các video thuyết minh cho nhiều điểm du lịch nổi bật4.
Ở Thủ đô Hà Nội, cổng thông tin du lịch đã được ứng dụng du lịch thông minh và có bản đồ du lịch số. Bên cạnh đó, có hệ thống dữ liệu của hơn 300 điểm du lịch trên địa bàn cũng được thống nhất và liên kết với nhau5. Trên cổng thông tin này, khách du lịch có thể tiếp cận thông minh đa phương tiện vừa xem, vừa nghe, vừa đọc để khai thác các địa điểm có tiềm năng, thế mạnh di sản văn hóa của Hà Nội.
Để phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong xây dựng hệ thống du lịch thông minh của ngành Du lịch, Sở Du lịch Hà Nội đã tích cực chủ động tạo ra nhiều dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tăng tiện ích cho người dân và khách du lịch. Cụ thể, tập trung vào xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung tích hợp vào hệ thống của thành phố Hà Nội, đó là bổ sung tích hợp 6 ngôn ngữ: Việt, Anh, Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, tăng cường và liên kết giữa khách du lịch – các đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch – cơ quan quản lý nhà nước về du lịch; nâng cấp trang web du lịch Hà Nội; chia sẻ dữ liệu cùng các đơn vị công nghệ phát triển các ứng dụng công nghệ trong hoạt động du lịch; triển khai số hóa các điểm đến du lịch bằng công nghệ 360, Flymcam, 3D nhằm đưa những hình ảnh, thông tin có chọn lọc các điểm du lịch đến với du khách. Bên cạnh đó, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch Thủ đô trên các nền tảng truyền thông mới, như: Youtube, Facebook, Tiktok, các nền tảng 3D, trực tuyến… Đây cũng là phương pháp truyền thông mới phù hợp với xu hướng mới của thị trường, đồng thời, bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Theo Sở Du lịch Hà Nội, đã có 27 đơn vị điểm đến trên địa bàn thành phố Hà Nội triển khai số hóa dữ liệu và hình ảnh6.
Ngành Du lịch TP. Hồ Chí Minh đã và đang ứng dụng phần mềm du lịch thông minh trên cả hai nền tảng Android và IOS. Việc ứng dụng công nghệ 3D trong thông tin, quảng bá du lịch, đưa hình ảnh không gian của Thành phố trên cao, đem đến cho du khách những trải nghiệm thú vị, hấp dẫn, đồng thời, đẩy mạnh thương mại điện tử trong ngành Du lịch. Trong đó, đặc biệt là cập nhật 366 tài nguyên du lịch lên trên nền tảng Google Earth và Google Map; đồng thời đưa sản phẩm du lịch lên sàn giao dịch thương mại điện tử Shopee, Traveloka, tiếp cận dễ dàng hơn với khách du lịch hiện đại7. Bộ phận tiếp cận và chăm sóc khách hàng tại các công ty du lịch ít tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hơn, còn khách hàng có thể đặt tour, thanh toán… trực tuyến.
Các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh cũng có nhiều chính sách, giải pháp cho ngành Du lịch có những tour tham quan nội thành, điểm di tích được giới thiệu bằng các ứng dụng du lịch thông minh trên thiết bị di động tích hợp bản đồ số du lịch, tham quan thực tế ảo và lên lịch trình du lịch trực tiếp; qua đó, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách du lịch để phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
Thành phố Đà Nẵng cũng tích cực chuyển đổi số ngành Du lịch với việc triển khai ứng dụng thực tế ảo VR360 “Một chạm đến Đà Nẵng” vào cuối năm 2021, đến nay hiệu quả của việc ứng dụng này cho thấy, du khách có thể trải nghiệm và khám phá các địa danh nổi tiếng tại Đà Nẵng, được thuyết minh tự động bằng hai ngôn ngữ Anh – Việt, hình ảnh 360 độ,… và cùng nhiều ứng dụng chuyển đổi số khác để thu hút lượng du khách đến trải nghiệm.
Đà Nẵng cũng có cơ chế, chính sách để tài trợ các chương trình start-up của doanh nghiệp mới hoặc tài trợ để doanh nghiệp phát triển thêm một mảng mới, như: mô hình bếp đám mây; dịch vụ cung cấp các món ăn theo concept mới; thương mại điện tử du lịch… (đã được nêu rõ trong Đề án Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030) và đang triển khai quyết liệt. Riêng trong lĩnh vực du lịch, chuyển đổi số là một trong những giải pháp trọng tâm, cơ bản để phục hồi và phát triển bền vững trong thời gian tới8.
Theo khảo sát của Trung tâm Xúc tiến Du lịch Đà Nẵng (2024), có đến 42% doanh nghiệp du lịch trên địa bàn chưa có kế hoạch cụ thể cho chuyển đổi số do hạn chế về nguồn lực tài chính và nhân sự. Đáng chú ý, chỉ 28% doanh nghiệp du lịch tại Đà Nẵng đang triển khai ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) hoặc trí tuệ nhân tạo (AI) vào hoạt động kinh doanh, thấp hơn so với mức trung bình 45% của khu vực Đông Nam Á (Google Travel Insights, 2023). Chính vì vậy, trong Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 19/02/2024 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Đà Nẵng đã triển khai nhiều chương trình tài trợ lên đến 50% chi phí đầu tư công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành Du lịch. Đồng thời, các hội thảo chuyên sâu về ứng dụng AI, Big Data và thực tế ảo (VR) đã được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ khảo sát của Trung tâm xúc tiến du lịch Đà Nẵng (2024), có đến 42% doanh nghiệp du lịch trên địa bàn chưa có kế hoạch cụ thể cho chuyển đổi số do hạn chế về nguồn lực tài chính và nhân sự, trong đó chỉ có 28% doanh nghiệp du lịch tại Đà Nẵng đang triển khai ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) hay AI vào hoạt động kinh doanh, thấp hơn so với mức trung bình 45% của khu vực Đông Nam Á (Google Travel Insights, 2023). Điều này cho thấy, cần có thêm các chính sách khuyến khích mạnh mẽ hơn để thúc đẩy doanh nghiệp tích cực tham gia vào quá trình chuyển đổi số9.
Báo cáo của Google Travel Insights (2023), có hơn 67% du khách quốc tế sử dụng nền tảng số để tìm kiếm thông tin, đặt phòng và mua vé tham quan trước khi đến điểm đến du lịch. Riêng tại Đà Nẵng, từ khảo sát của Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng (2024) cho thấy, hơn 72% du khách có xu hướng ưu tiên các dịch vụ số như đặt vé điện tử, thanh toán không tiền mặt và sử dụng ứng dụng hướng dẫn du lịch ảo (Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 19/02/2024 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045). Do đó, việc đẩy mạnh chuyển đổi số đã giúp tối ưu hóa trải nghiệm của du khách và vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch.
Nhận thức tầm quan trọng của việc chuyển đổi số ngành Du lịch, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 17/4/2025 phê duyệt Đề án Phát triển Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và thế giới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó, chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ để tạo nền tảng cho kết nối, phát triển du lịch và đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số đáp ứng điều kiện để trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và thế giới10.
3. Quá trình tiến hành chuyển đổi số ngành Du lịch Việt Nam
Các doanh nghiệp trong ngành Du lịch được hưởng lợi từ việc thúc đẩy chuyển đổi số. Đi đầu là những công nghệ AI và Blockchain bảo đảm quá trình thanh toán vào giao dịch được minh bạch và bảo mật. Đồng thời, sự tiện lợi và cách thức sử dụng dễ dàng của các dịch vụ trực tuyến cũng tạo sự thuận lợi cho khách hàng và đẩy cao sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Với chuyển đổi số, các doanh nghiệp du lịch có thể tự do sáng tạo ra các sản phẩm, cung cấp những dịch vụ mới sao cho phù hợp nhu cầu của thị trường. Ví dụ như: du lịch mô phỏng, du lịch thực tế ảo, dịch vụ du lịch ảo,… giúp cho khách hàng được biết trước những trải nghiệm, từ đó sẽ lựa chọn những loại hình thực tế phù hợp với bản thân. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch khi cần thiết và duy trì sự ổn định trong hệ thống vận hành. Những chiến lược được lập ra từ đó có thể giúp các doanh nghiệp du lịch nâng cao trải nghiệm khách hàng và xây dựng vị thế, từ đó tận dụng chi phí triệt để tại các địa phương. Bên cạnh đó, điều này cũng mang lại nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp trong việc thiết lập nền tảng văn hóa doanh nghiệp, từ đó đạt được thành công trong từng mục tiêu chuyển đổi số trên phạm vi toàn quốc.
Song song với những cơ hội, quá trình chuyển đổi số cũng đối mặt với không ít thách thức. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Du lịch chưa được triển khai đồng bộ và thống nhất. Tại nhiều địa phương, sự chênh lệch về công nghệ số vẫn còn tồn tại. Các khu vực có điều kiện thuận lợi để chuyển đổi số trong du lịch chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Các hoạt động số hóa trong ngành vẫn diễn ra manh mún, thiếu liên kết và chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu hiệu quả. Do đó, việc quản lý, kiểm soát, báo cáo và thống kê dữ liệu trong ngành gặp nhiều trở ngại.
Tuy nhiên, cũng giống nhiều lĩnh vực khác, những thách thức về hao hụt nguồn lực là vấn đề mà chuyển đổi số ngành Du lịch cũng phải đối mặt. Điển hình như, sự thiếu hụt về công nghệ tiên tiến, nguồn tài chính và lực lượng nhân sự số có đủ kiến thức và kỹ năng. Nhằm thành công trong chuyển đổi số, cần chú trọng đội ngũ nhân sự ưu tú có chuyên môn về lĩnh vực công nghệ thông tin. Tuy nhiên, hệ thống đào tạo tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế trong việc đáp ứng xu thế bồi dưỡng nhân tài và phát triển nguồn nhân lực chuyên biệt cho ngành du lịch số.
Đa số những cơ sở trong ngành Du lịch như các khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch trong nước chưa sắp xếp đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm về du lịch số để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và mong muốn của du khách. Bên cạnh đó, những số liệu, báo cáo, phân tích chưa được hoàn thiện đầy đủ cùng với việc nhiều địa phương chưa xác định được điểm khởi đầu cho chuyển đổi số, đang là những rào cản lớn trên hành trình chuyển đổi số thành công của ngành Du lịch.
4. Những vấn đề đặt ra để đẩy mạnh chuyển đổi số ngành Du lịch
Chuyển đổi số ngành Du lịch được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm để thúc đẩy ngành Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của các địa phương, theo đó, Bộ đã phê duyệt, ban hành nhiều đề án về Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Du lịch; đề án ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh này. Đặc biệt, Bộ đã nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá nền tảng số quốc gia quản trị và kinh doanh du lịch; Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả điểm đến du lịch thông minh, ban hành nhiều tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn các địa phương, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số du lịch (cụ thể: (1) Số hóa di sản; (2) Du lịch thông minh và (3) Xây dựng Trung tâm điều hành)11. Năm 2025, để ngành Du lịch nâng cao hiệu quả hoạt động, có đủ khả năng cạnh tranh và tạo ra giá trị mới cho du khách… trong thời đại số, các bộ, ngành, địa phương và các nguồn lực xã hội tham gia chuyển đổi số du lịch cần chú trọng đến các nội dung sau12:
Một là, đẩy mạnh chuyển đổi số ngành Du lịch đối với các doanh nghiệp, từ đó, nâng cao trải nghiệm khách hàng, bao những lợi ích mà chuyển đổi số mang đến sự tiện lợi và linh hoạt khi đặt phòng, đặt tour du lịch, thanh toán. Với các ứng dụng và website trực tuyến, khách hàng có thể dễ dàng so sánh, lựa chọn dịch vụ ngay tại nhà, tiết kiệm được thời gian, loại bỏ được các thông tin quảng cáo không chính xác; đồng thời, qua các công nghệ mới, giúp khách hàng an toàn trong quá trình thanh toán và giao dịch.
Hai là, các doanh nghiệp ngành Du lịch khi ứng dụng chuyển đổi số sẽ tăng hiệu quả và năng suất, bởi quá trình này giúp tối ưu hóa quy trình vận hành và nâng cao hiệu quả quản lý. Nhờ những ứng dụng công nghệ, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian, chi phí; sử dụng IoT, Big Data,… để quản lý dữ liệu, cải thiện hiệu suất hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, lữ hành.
Ba là, để đáp ứng thị trường du lịch, đồng thời đẩy mạnh doanh số, các doanh nghiệp du lịch có thể dựa vào chuyển đổi số phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, từ đó chủ động trước biến động của thị trường và bắt kịp xu hướng công nghệ (du lịch ảo hay trải nghiệm mô phỏng) trước khi lựa chọn để trải nghiệm thực tế.
Bốn là, ứng dụng chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp trở nên chủ động hơn trong việc ứng phó với các thách thức, bảo đảm vận hành trong những điều kiện khách quan thay đổi, chẳng hạn như: thiên tai, đại dịch toàn cầu. Việc các doanh nghiệp có sự chuẩn bị trong xây dựng và lập ra những kế hoạch ứng phó các thách thức về đại dịch, sẽ nắm bắt được cơ hội để tiến hành tự động hóa để giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên tư vấn với khách hàng, đồng thời cải thiện trải nghiệm trực tuyến thông qua việc triển khai thông minh các giải pháp công nghệ phù hợp. Theo đó, tiếp tục đẩy mạnh tiến độ các hạng mục đầu tư cho chiến lược chuyển đổi số, đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ để kết nối, tiếp cận hiệu quả với khách hàng, đối tác. Đồng thời, triển khai các chiến dịch quảng bá sản phẩm du lịch trên các nền tảng trực tuyến đa quốc gia, trong đó xác định rõ 5 yếu tố: (1) Văn hóa doanh nghiệp và chiến lược số; (2) Gắn kết khách hàng; (3) Cải tiến quy trình công việc; (4) Số hóa công việc và dữ liệu; (5) Phân tích và quản lý dữ liệu.
Năm là, bên cạnh tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, cần chú trọng đến nguồn tài chính cũng như nguồn nhân lực số. Để chuyển đổi số thành công cần phải có nguồn nhân lực giỏi, đội ngũ chuyên gia có năng lực về công nghệ thông tin. Do đó, cần phát triển các cơ sở đào tạo nhân tài và phát triển nguồn nhân lực du lịch số, nhất là nhân sự có kinh nghiệm về du lịch số của các nhà hàng, khách sạn, đại lý lữ hành, cửa hàng du lịch, điểm du lịch trong nước để phục vụ yêu cầu chuyển đổi số và nhu cầu của du khách
5. Kết luận
Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số ngành Du lịch là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu đưa ngành Du lịch phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Nhiệm vụ và giải pháp tập trung cho du lịch phát triển cần phải được chú trọng đến giải pháp cụ thể chuyển đổi số, đồng bộ về dữ liệu trong phát triển ngành Du lịch. Theo đó, các doanh nghiệp có thể lựa chọn lộ trình hoạt động du lịch dựa trên nền tảng công nghệ AI, Big Data, công nghệ số… đặc biệt là trong việc quảng bá hình ảnh du lịch trên nền tảng công nghệ dành cho ngành Du lịch phát triển bền vững.
Chú thích:
1. Chuyển đổi số là gì? https://tino.org/vi/chuyen-doi-so-la-gi.
2. Chuyển đổi số – Giải pháp phát triển doanh nghiệp trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?leftWidth=20%25.
3, 12. Giải pháp chuyển đổi số ngành Du lịch. https://fsivietnam.com.vn/giai-phap-chuyen-doi-so-nganh-du-lich.
4. Hải Phòng đẩy mạnh chuyển đổi số trong du lịch. https://tuoitrethudo.vn/hai-phong-day-manh-chuyen-doi-so-trong-du-lich-257995.html.
5, 6. Hà Nội: Ứng dụng chuyển đổi số phát triển du lịch Thủ đô. https://vietnamtourism.gov.vn/post/45224).
7. Thành phố Hồ Chí Minh: Ứng dụng công nghệ phát triển du lịch thông minh. https://vietnamtourism.gov.vn/post/39125.
8. Đà Nẵng ứng dụng chuyển đổi số để phục hồi du lịch. https://hanoimoi.vn/da-nang-ung-dung-chuyen-doi-so-de-phuc-hoi-du-lich-454094.html.
9. Đánh giá hiệu quả chuyển đổi số trong hoạt động du lịch tại thành phố Đà Nẵng: thực trạng và giải pháp. https://kinhtevadubao.vn/danh-gia-hieu-qua-chuyen-doi-so-trong-hoat-dong-du-lich-tai-tp-da-nang-thuc-trang-va-giai-phap-31280.html).
10. Phát triển Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối khu vực và thế giới.https://baoquangninh.vn/phat-trien-quang-ninh-tro-thanh-trung-tam-du-lich-ket-noi-khu-vuc-va-the-gioi-3353835.html.
11. Chuyển đổi số thúc đẩy du lịch Việt Nam tăng trưởng bền vững. https://bvhttdl.gov.vn/chuyen-doi-so-thuc-day-du-lich-viet-nam-tang-truong-ben-vung-20250102084715903.htm.
Tài liệu tham khảo:
1. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 1671/QĐ-TT ngày 30/11/2018 phê duyệt “Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến năm 2025”.
2. VNCERT (2024). Báo cáo về các vụ tấn công mạng vào ngành Du lịch Việt Nam.
3. Chuyển đổi số trong hoạt động du lịch và yêu cầu đặt ra đối với đào tạo nhân lực du lịch. https://vietnamtourism.gov.vn/post/42949
4. Google Travel Insights (2023), Consumer behavior trends in global tourism. https://www.google.com/travel/insights.