PGS.TS. Hoàng Thị Nga
Trần Quang Khải
Trường Đại học Công đoàn
(Quanlynhanuoc.vn) – Du lịch xanh là xu hướng tất yếu trong phát triển bền vững. Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại Khu di tích Đền Hùng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch xanh gắn với bảo tồn di sản văn hóa. Kết quả khảo sát cho thấy, du lịch tại Đền Hùng có tiềm năng lớn nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức nổi bật là ô nhiễm môi trường, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và nhận thức chưa cao về du lịch xanh. Bài viết đề xuất các giải pháp về quy hoạch, nâng cấp cơ chế quản lý du lịch, cơ sở hạ tầng và phát triển sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, hướng đến mô hình du lịch xanh hiệu quả và bền vững.
Từ khóa: Du lịch xanh, di sản văn hóa, phát triển bền vững, Đền Hùng.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và những ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, du lịch xanh nổi lên như một xu hướng tất yếu cho phát triển bền vững; giúp cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và bảo tồn giá trị của các di sản văn hóa. Nhận thức được tầm quan trọng của định hướng này, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách chiến lược nhằm thúc đẩy du lịch xanh. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu phát triển theo hướng bền vững và có trách nhiệm. Đây là dấu mốc quan trọng thể hiện sự chuyển biến tư duy khi đưa quan điểm phát triển du lịch bền vững vào định hướng chiến lược của Đảng.
Tại khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng thuộc xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, vùng đất được xem là cội nguồn của dân tộc Việt Nam, không chỉ sở hữu cảnh quan thiên nhiên phong phú mà còn lưu giữ kho tàng di sản lịch sử – văn hóa quý giá với hơn 967 di tích lịch sử, 345 di tích thờ Hùng Vương và nhiều lễ hội cùng nhiều di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc1. Đây là nền tảng quan trọng để phát triển các loại hình du lịch văn hóa – tâm linh, du lịch sinh thái theo hướng bền vững. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi sang du lịch xanh tại Đền Hùng vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong việc xây dựng chiến lược phát triển cân bằng giữa bảo tồn di sản và khai thác du lịch hiệu quả.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu đặt ra một số câu hỏi trọng tâm như: Thực trạng phát triển du lịch tại Đền Hùng hiện nay như thế nào? Những tiềm năng và thách thức nào đang ảnh hưởng đến tiến trình phát triển du lịch xanh? Đâu là giải pháp khả thi để phát huy giá trị văn hóa và thúc đẩy phát triển du lịch bền vững? Qua việc phân tích thực tiễn và định hướng chính sách, nghiên cứu không chỉ cung cấp bức tranh tổng quan về tiềm năng du lịch xanh tại Đền Hùng mà còn đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn di sản văn hóa dân tộc, từ đó phát triển kinh tế địa phương theo hướng bền vững.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Quan niệm về du lịch xanh
Du lịch xanh (green tourism) là một khái niệm được phát triển từ mô hình du lịch nông thôn theo hướng bền vững. Ý nghĩa ban đầu của thuật ngữ này là nhấn mạnh vào bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo hướng thân thiện với thiên nhiên2. Tuy nhiên, tùy theo góc nhìn của từng nhà nghiên cứu, nội hàm khái niệm này có sự khác biệt nhất định.
Theo đó, du lịch xanh được hiểu theo 4 nội dung chính, gồm: (1) Trách nhiệm đối với môi trường – bảo vệ, bảo tồn và nâng cao vai trò của thiên nhiên và môi trường vật lý để bảo đảm tính bền vững lâu dài của hệ sinh thái; (2) Khả năng phát triển lâu dài của kinh tế địa phương – hỗ trợ kinh tế địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng để đảm bảo sự phát triển của kinh tế và tính bền vững; (3) Tính đa dạng sinh học – trân trọng các nền văn hóa và các biểu đạt đa dạng văn hóa để từ đó bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản địa; (4) Làm giàu thêm sự trải nghiệm cho khách du lịch thông qua việc tham gia tích cực tại điểm du lịch thiên nhiên, giao lưu với cư dân bản địa và tìm hiểu văn hóa địa phương3.
Một số nghiên cứu đưa ra quan niệm về du lịch xanh là một dạng “du lịch thay thế” (alternative tourism), loại hình này gắn liền với du lịch sinh thái và du lịch nông thôn, hạn chế tác động tiêu cực lên môi trường4. Quan điểm này phù hợp với các nghiên cứu mới về mô hình quản lý chuỗi cung ứng bền vững trong ngành Du lịch. Và như vậy, loại hình du lịch xanh ra đời nhằm đáp ứng mong muốn trải nghiệm của du khách có trách nhiệm và thân thiện với môi trường. Du lịch xanh chính là “phản ứng có điều kiện” của du khách trước sự biến đổi khí hậu và các vấn đề môi trường toàn cầu. Sự gia tăng tần suất các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, hạn hán, sóng nhiệt đã khiến khách du lịch ưu tiên lựa chọn những điểm đến có không gian xanh, sinh thái cân bằng và chính sách bảo vệ môi trường tốt5.
Tại Việt Nam, loại hình du lịch xanh được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất là “hoạt động theo phương thức giảm thiểu tác động đến môi trường, đóng góp tích cực cho bảo vệ đa dạng sinh học, sử dụng năng lượng tái tạo và phát huy các di sản thiên nhiên, văn hóa, phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường”6. Điều đó cho thấy, du lịch xanh khai thác các giá trị tự nhiên, văn hóa, cộng đồng để tạo ra không gian, sản phẩm du lịch và các chính sách theo hướng bền vững. Trong đó, mục tiêu chính của du lịch xanh bao gồm: sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả; tạo không gian xanh cho người dân và du khách trải nghiệm; nâng cao nhận thức, cấu hình thành thói quen và hành vi bảo vệ môi trường; cung cấp xu hướng kinh doanh và lối sống xanh; đồng thời tạo kế hoạch sinh hoạt, công việc, thu nhập và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương.
Nguyên tắc phát triển du lịch xanh cần tôn trọng và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên; các hoạt động du lịch phải hài hòa với hệ thống sinh thái, văn hóa, cộng đồng và không phát thải ô nhiễm; phát triển sinh kế cộng đồng theo hướng bền vững dựa trên việc phục hồi, tái tạo các giá trị tự nhiên và văn hóa; sử dụng nguyên liệu và yếu tố tham gia sản phẩm du lịch theo hướng bảo tồn và tái sinh; bảo đảm lợi ích hài hòa giữa kinh tế, xã hội, môi trường, cũng như giữa cộng đồng, doanh nghiệp và Nhà nước làm mục tiêu phát triển.
Từ những cơ sở trên, nghiên cứu đưa ra quan niệm về du lịch xanh là một mô hình phát triển bền vững hài hòa giữa lợi ích kinh tế – xã hội và môi trường, trong đó vai trò của cộng đồng địa phương và du khách có ý thức là yếu tố cốt lõi để bảo đảm sự bền vững. Điều này không chỉ dừng lại ở việc khai thác giá trị tự nhiên và văn hóa mà còn phải thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương, tạo sinh kế bền vững và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
2.2. Nghiên cứu về du lịch bền vững tại Việt Nam
Du lịch bền vững theo định hướng phát triển xanh đã trở thành nội dung nghiên cứu quan trọng tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh ngành Du lịch phát triển nhanh chóng nhưng phải đối diện với nhiều thách thức về môi trường, văn hóa và xã hội. Các chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể với sự tham gia tích cực của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân nghiên cứu và doanh nghiệp du lịch. Các nghiên cứu về du lịch bền vững tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào khía cạnh sau đây:
Nghiên cứu của Nguyễn Khánh Tùng và cộng sự7 về chính sách và chiến lược phát triển du lịch bền vững nhấn mạnh vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc xây dựng các quy hoạch và cơ chế quản lý du lịch. Vấn đề lớn nhất mà nhóm nghiên cứu tập trung là sự thiếu phối hợp giữa các bên liên quan, dẫn đến việc triển khai chính sách còn nhiều bất cập. Tiếp theo, nghiên cứu của Quách Kiến Thành và cộng sự8 là về trường hợp cụ thể tại các địa phương về bảo tồn di sản văn hóa và tài nguyên thiên nhiên tập trung vào việc duy trì các giá trị văn hóa và sinh thái trong quá trình phát triển du lịch. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác tập trung vào ứng dụng công nghệ trong quản lý du lịch bền vững. Các nền tảng truyền thông số đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của du khách về du lịch có trách nhiệm, giúp giảm tác động tiêu cực đến môi trường và văn hóa địa phương9. Nghiên cứu của Hoàng Thị Hương và cộng sự khẳng định vai trò của du lịch cộng đồng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương mà còn giúp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên10. Cụ thể, sự tham gia chủ động của cộng đồng là yếu tố then chốt để bảo đảm tính bền vững của hoạt động du lịch.
Nhìn chung, các nghiên cứu về du lịch bền vững tại Việt Nam đang tăng về số lượng công trình. Các nghiên cứu chú trọng vào vấn đề phát triển du lịch xanh thông qua phát huy giá trị nội lực của văn hóa, xã hội, đồng thời xem xét ảnh hưởng của công nghệ như công cụ hỗ trợ quản lý du lịch trong việc phát triển du lịch thông minh theo hướng bền vững.
Liên quan đến khu di tích Đền Hùng, các nghiên cứu nổi bật luôn khám phá tiềm năng phát triển du lịch bền vững tại nơi đây. Trong đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, nhấn mạnh vai trò của nhân lực trong việc cải thiện trải nghiệm du khách và bảo tồn giá trị lịch sử của Đền Hùng là được các nhóm chú trọng nhất11. Ngoài ra, nghiên cứu về việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển du lịch, trong đó đề cập đến Đền Hùng như một điển hình của du lịch tâm linh cần được quản lý chặt chẽ để bảo đảm sự phát triển bền vững 12. Điều này cho thấy xu hướng nghiên cứu phát triển du lịch xanh tại Đền Hùng nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu nhằm khai thác tiềm năng phong phú về du lịch bền vững tại di tích lịch sử quốc gia đặc biệt này.
Tóm lại, nghiên cứu về du lịch xanh tại Việt Nam đã đạt được kết quả tựu đáng kể, đặc biệt trong việc đề xuất các chính sách quản lý, bảo tồn di sản, ứng dụng công nghệ và phát triển du lịch cộng đồng. Đối với khu di tích Đền Hùng, các nghiên cứu về bảo tồn văn hóa và quản lý nhân lực góp phần vào hệ thống hóa chiến lược phát triển du lịch bền vững. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện dưới góc nhìn xã hội học thực hiện nghiên cứu chuyên sâu nhằm phát hiện tiềm năng và đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm phát triển khu di tích theo hướng bền vững, hài hòa giữa bảo tồn di sản và khai thác du lịch một cách hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu dùng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp thông qua các nghị quyết, chính sách về phát triển du lịch bền vững và các nguồn thông tin chính thống từ các báo cáo niên giám địa phương và các bài báo khoa học phân tích về khu di tích Đền Hùng.
Phân tích dữ liệu khảo sát thực địa: nghiên cứu lấy ý kiến của 311 người dân sinh sống tại địa bàn xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về tác động của hoạt động du lịch.
Phỏng vấn sâu: đối với các cấp lãnh đạo, ban quản lý khu di tích Đền Hùng và du khách tham gia hoạt động du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xã Hy Cương thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có diện tích trên 70 ha, trong đó khoảng 500 ha nằm trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Toàn xã có 8 khu dân cư, ước tính hơn 2.000 hộ sinh sống. Năm 2024, kinh tế địa phương tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ – du lịch, nhất là các ngành kinh doanh ăn uống, vận tải và lưu trú phục vụ khách hành hương về Đền Hùng. Riêng trong dịp Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2024, tỉnh Phú Thọ đón hơn 1 triệu lượt khách, chủ yếu tập trung tại khu vực xã Hy Cương13. Xu hướng phát triển dịch vụ gắn với du lịch văn hóa đang trở thành động lực kinh tế chủ đạo của Xã.
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng thuộc xã Hy Cương với đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và tiềm năng du lịch, nếu được quản lý và khai thác hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt, kinh tế của xã Hy Cương đã có sự chuyển dịch tích cực, duy trì ổn định và tăng trưởng khá. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương cùng nhau phát triển kinh tế – xã hội. Sự chuyển đổi nghề nghiệp và phát triển du lịch tại xã Hy Cương không chỉ giúp phát triển kinh tế địa phương mà còn góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của Khu di tích Đền Hùng, tạo ra môi trường sống và làm việc tốt hơn cho người dân.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Thực trạng phát triển du lịch tại Đền Hùng
Khu di tích lịch sử Đền Hùng là một trong những điểm du lịch tâm linh và văn hóa quan trọng nhất của Việt Nam. Trong dịp Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024, khu di tích lịch sử Đền Hùng đã ghi nhận khoảng 3 triệu lượt khách trong vòng 10 ngày, từ ngày 09/4 đến 18/4 (tức từ mồng 01/3 – 10/3 âm lịch)14. Thống kê lượng du khách đã phản ánh sức hút đặc biệt của khu di tích Đền Hùng, đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn về quản lý du lịch, bảo vệ môi trường và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Bảng 1. Thời gian, mức độ vào Đền Hùng của du khách
Đi Đền Hùng vào dịp | Tỷ lệ (%) |
Dịp Tết đầu năm | 28 |
Giỗ tổ Hùng Vương | 33 |
Hàng tháng đều đi lễ Đền Hùng | 16,8 |
Khi nào có điều kiện | 4,5 |
Không cần cố định thời gian | 17,7 |
Đi Đền Hùng bao nhiêu lần/ năm | |
1 lần/năm | 22,4 |
2 lần/năm | 29,8 |
Trên 2 lần/năm | 47,8 |
Kết quả cho thấy, có gần 50% du khách được khảo sát đã đến Đền Hùng trên 2 lần/năm. Do đó, du lịch tại Đền Hùng không chỉ là điểm đến thu hút khách du lịch theo mùa vụ mà còn là nơi thu hút sự quan tâm thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi để phát huy hiệu quả trong việc thu hút khách tham quan, tạo nền tảng vững chắc để phát triển du lịch. Lượng du khách tập trung vào Giỗ tổ Hùng Vương ngày 10/3 (âm lịch) chiếm 33% (103 người) và những ngày lễ Tết đầu năm chiếm 28% (87 người), trong khi các thời điểm khác trong năm lượng khách giảm mạnh. Điều này phản ánh sự gắn bó của du khách với khu di tích trong hoạt động du lịch thường niên cùng cá nhân, gia đình. Tuy nhiên, thực trạng này gây ra áp lực đột ngột và quá tải du lịch vào mùa cao điểm dịp chính lễ hoặc những ngày đầu xuân Tết cổ truyền của dân tộc. Điều này làm mất cân đối trong quản lý du lịch, gây ra tình trạng quá tải vào mùa cao điểm và lãng phí nguồn lực vào mùa thấp điểm.

Biểu đồ 1 cho thấy mục đích trải nghiệm của du khách tại Đền Hùng chủ yếu đến từ nhu cầu tâm linh và tìm hiểu, chiêm ngưỡng những giá trị truyền thống của Việt Nam. Số du khách khi đến Đền Hùng để cầu nguyện, dâng hương và xin phù hộ chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,9%, điều này phản ánh giá trị tâm linh sâu sắc và sự gắn kết văn hóa của du khách với di tích lịch sử. Bên cạnh đó, 46,6% du khách tham gia các hoạt động và lễ hội diễn ra hằng năm, khẳng định tầm quan trọng của các sự kiện văn hóa trong việc thu hút du khách và duy trì sức sống của di sản. Ngoài ra, 39,9% du khách đến Đền Hùng với mục đích tham quan và chiêm ngưỡng vẻ đẹp của di tích, cho thấy tiềm năng lớn trong việc phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái và du lịch xanh nhằm tôn tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh khu vực và đang phát huy hiệu quả trong việc thu hút du khách, đặc biệt thông qua các giá trị tâm linh và lễ hội truyền thống. Chính vì vậy, du lịch xanh theo hướng phát triển du lịch văn hóa tại Đền Hùng có mối liên hệ hỗ trợ cho nhau trong việc phát triển hoạt động du lịch.

Kết quả biểu đồ 2 cho thấy, các hình thức kinh doanh tại Khu di tích Đền Hùng phản ánh rõ nét sự phát triển của du lịch văn hóa và tiềm năng du lịch xanh. Dịch vụ xe điện và chụp ảnh chiếm tỷ lệ cao nhất (75,9%); buôn bán quà lưu niệm (63%) và nhà hàng, quán ăn (59,8%) cũng là những dịch vụ phổ biến, đáp ứng nhu cầu mua sắm và ẩm thực của du khách. Tuy nhiên, kinh doanh đặc sản địa phương chỉ chiếm 42,8%, cho thấy tiềm năng chưa được khai thác hiệu quả trong việc quảng bá văn hóa ẩm thực địa phương. Ngoài ra, các dịch vụ lưu trú chiếm 49,2% và đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, trong khi đó cơ sở lưu trú theo mô hình homestay chưa được phổ biến tại đây.
Rõ ràng, dù khu di tích Đền Hùng là điểm đến có giá trị văn hóa – tâm linh sâu sắc, có quy mô quốc gia nhưng mô hình khai thác du lịch hiện tại chưa thực sự hướng đến tính bền vững và du lịch xanh. Đẩy mạnh phát triển du lịch xanh tại đây không chỉ giúp giảm áp lực lên môi trường và cơ sở hạ tầng mà còn giúp khai thác hiệu quả các nguồn lực về tiềm năng du lịch tại tỉnh Phú Thọ nói chung và khu di tích Đền Hùng nói riêng.
4.2. Tiềm năng phát triển du lịch xanh
Một là, tài nguyên du lịch văn hóa đặc sắc.
Phú Thọ là vùng đất lưu giữ nhiều giá trị văn hóa vật thể đặc sắc, như: hệ thống di tích đình, chùa, đền, di chỉ khảo cổ học. Di sản văn hóa phi vật thể, như: tín ngưỡng, lễ hội, nghệ thuật dân gian, dân ca, thơ ca, mỹ thuật, nghề thủ công truyền thống, y học cổ truyền và ẩm thực, tất cả đều mang đậm dấu ấn cội nguồn của dân tộc Việt Nam. Đặc biệt, lễ hội dân gian và tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại vào năm 2012. Điều này đã thể hiện đậm nét đời sống tâm linh, tinh thần đoàn kết và bản sắc dân tộc Việt Nam. Với tiềm năng phát triển du lịch xanh gắn với văn hóa, Phú Thọ có điều kiện thuận lợi để vừa bảo tồn di sản, vừa phát triển kinh tế địa phương theo hướng bền vững.

Kết quả cho thấy 64,6% số người được khảo sát đánh giá cao giá trị lịch sử, văn hóa của Đền Hùng, khẳng định đây là địa điểm mang ý nghĩa đặc biệt về bản sắc dân tộc. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển mô hình du lịch xanh gắn với bảo tồn di sản, như: du lịch giáo dục lịch sử và trải nghiệm văn hóa bản địa. Bên cạnh đó, có 27,7% du khách quan bày tỏ sự quan tâm đến giá trị tâm linh, Đền Hùng tiếp tục cho thấy Đền Hùng tiềm năng rõ nét để phát triển du lịch tâm linh xanh, phù hợp với các đặc điểm văn hóa – tín ngưỡng của vùng đất Tổ. Mặc dù chỉ có 3,2% du khách đánh giá cao giá trị cảnh quan thiên nhiên nhưng điều này không đồng nghĩa với việc yếu tố sinh thái bị xem nhẹ. Trái lại, đây chính là một “khoảng trống tiềm năng” có thể được khai thác thông qua việc xây dựng các tuyến du lịch sinh thái kết hợp yếu tố tâm linh và văn hóa. Nhìn chung, tiềm năng phát triển du lịch xanh tại Đền Hùng tập trung vào việc bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử – văn hóa và tâm linh, kết hợp với yếu tố thiên nhiên và các hoạt động trải nghiệm có chiều sâu nhằm hướng tới phát triển bền vững và gia tăng sức hấp dẫn cho điểm đến.
Hai là, cơ sở vật chất và dịch vụ du lịch ngày càng hoàn thiện.
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành Du lịch, đặc biệt là du lịch xanh, loại hình gắn với trải nghiệm, di chuyển và sự kết nối giữa con người với thiên nhiên, văn hóa. Hệ thống phục vụ du lịch, gồm: mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, cơ sở y tế cùng các dịch vụ hỗ trợ khác. Với đặc thù thường xuyên di chuyển, du khách rất cần hệ thống hạ tầng thuận tiện, an toàn và hiện đại. Do đó, chất lượng hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến sức hấp dẫn, mức độ hài lòng và hiệu quả khai thác tại mỗi điểm đến. Vì vậy, phát triển du lịch xanh bền vững không thể tách rời việc đầu tư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng và trang trí cảnh quan.
Tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng – Di tích quốc gia đặc biệt được công nhận theo Quyết định số 1272/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 những năm gần đây đã có nhiều nỗ lực trong trùng tu, tôn tạo, nâng cấp cảnh quan, xây dựng các công trình văn hóa, và tạo dựng không gian thờ tự trang nghiêm phục vụ du lịch tâm linh. Dự án tôn tạo hạ tầng cảnh quan Khu di tích lịch sử Đền Hùng có tổng mức đầu tư là 125 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước15. Một số hạng mục tiêu biểu, gồm: cải tạo hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2016 – 2020; mở rộng các tuyến đường đi bộ trong khu di sản; nâng cấp cảnh quan Trung tâm lễ hội, cải tạo nút giao Đền Giếng; lắp đặt hệ thống chiếu sáng tại các khu đền, chùa và trục đường chính như quốc lộ 32C. Ngoài ra, các công trình như nhà Đại đoàn kết, hồ Mai An Tiêm, hệ thống cột cờ và không gian lễ hội cũng được chỉnh trang đồng bộ. Những đầu tư này không chỉ góp phần cải thiện điều kiện cho việc tham quan, chiêm bái được thuận lợi mà còn làm nổi bật tính trang nghiêm, linh thiêng của di tích, từ đó tăng sức hút với du khách và tạo nền tảng cho phát triển du lịch xanh gắn với bảo tồn văn hóa tại Đền Hùng.
Hằng năm, Di tích Đền Hùng không chỉ hướng dẫn người dân thực hành các nghi lễ, tín ngưỡng truyền thống mà còn tổ chức nghiên cứu, sưu tầm các truyền thuyết, nghi lễ, phong tục dân gian nhằm bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc. Đồng thời đề xuất đưa Lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương trở thành lễ hội kiểu mẫu trên toàn quốc. Với vai trò là cơ sở chuyên môn, Di tích di sản văn hóa Đền Hùng tổ chức đào tạo, chuyển giao di tích văn hóa cho cộng đồng thông qua hoạt động, như: hướng dẫn cộng đồng tổ chức lễ thắp hương, khen thưởng cá nhân tiêu biểu, dâng lễ vật; tổ chức trải nghiệm và thuyết minh lịch sử cho học sinh góp phần bồi đắp truyền thống yêu nước và tinh thần đoàn kết dân tộc.
Ba là, sự quan tâm của chính quyền địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quảng bá, xúc tiến và hợp tác trong phát triển du lịch văn hóa, tỉnh Phú Thọ đã chú trọng đẩy mạnh hoạt động này để thúc đẩy du lịch văn hóa tại địa phương. Chính quyền tỉnh Phú Thọ đã chủ động đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch bằng nhiều hình thức phong phú; tham gia các sự kiện lớn trong và ngoài tỉnh để giới thiệu tiềm năng, sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương.
Trong năm 2023, Phú Thọ đã tổ chức thành công một loạt hoạt động tiêu biểu, như: Hội chợ Du lịch Tây Bắc, Liên hoan Văn hóa ẩm thực Đất Tổ, Hội thảo – Diễn đàn quốc tế với chủ đề: “Phát huy vai trò của di sản và văn hóa gắn với phát triển du lịch”. Bên cạnh đó là các hoạt động gắn với dịp Giỗ Tổ Hùng Vương và Tuần Văn hóa Du lịch Đất Tổ, như: trưng bày giới thiệu sản phẩm du lịch văn hóa tại Nhà đón tiếp khách du lịch và biểu diễn nghệ thuật Khu Di tích lịch sử Đền Hùng; hỗ xây dựng sản phẩm tour du lịch văn hóa tâm linh về cội nguồn. Đặc biệt, Phú Thọ cũng chú trọng xây dựng bộ nhận diện thương hiệu du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng tại một số xã, góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp, tạo dấu ấn riêng cho du lịch địa phương.

Các chính sách hỗ trợ chuyển đổi công việc do chính quyền địa phương đưa ra phản ánh sự quan tâm đến việc phát triển du lịch xanh và du lịch văn hóa tại Đền Hùng. Trong đó, việc tiếp cận thị hiếu của khách hàng hiện nay được lựa chọn nhiều nhất (22,5%), điều này cho thấy nhu cầu thích ứng với xu hướng du lịch hiện đại và bền vững. Tiếp theo là quảng bá và giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng (21,9%) và tiếp cận các sản phẩm, mặt hàng mới trên thị trường (20,9%), thể hiện sự chú trọng vào việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, mở rộng mô hình kinh doanh chỉ chiếm 13,5% cho thấy cần có thêm chính sách hỗ trợ để khuyến khích các mô hình kinh doanh bền vững, thân thiện với môi trường. Nhìn chung, sự quan tâm của chính quyền địa phương đang hướng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các dịch vụ du lịch, đồng thời thúc đẩy các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với xu hướng du lịch xanh. Tuy nhiên, mô hình kinh doanh bền vững cần bổ sung chính sách cụ thể hơn để hỗ trợ góp phần phát triển du lịch xanh gắn với du lịch văn hóa tại Đền Hùng một cách toàn diện.
4.3. Thách thức phát triển du lịch xanh phát huy các di sản văn hóa
Mặc dù khu di tích lịch sử Đền Hùng có tiềm năng lớn trong việc phát triển du lịch xanh kết hợp với bảo tồn di sản văn hóa nhưng quá trình này không tránh khỏi những thách thức nhất định.

Kết quả khảo sát phản ánh những thách thức quan trọng đối với sự phát triển du lịch tại Đền Hùng, trong đó ô nhiễm môi trường là vấn đề nghiêm trọng nhất, chiếm 56,3%, cao hơn hẳn so với các tác động tiêu cực khác. Điều này cho thấy sự gia tăng lượng du khách và hoạt động du lịch chưa được quản lý hiệu quả, dẫn đến áp lực lớn lên hệ sinh thái và cảnh quan. Bên cạnh đó, tác động đến hệ sinh thái bản địa (24,8%) và phát sinh các tệ nạn xã hội (24,4%) cũng là những vấn đề đáng lo ngại, đặc biệt trong bối cảnh phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch chưa đồng bộ. Làm xói mòn văn hóa địa phương (22,2%) tuy có tỷ lệ thấp nhất nhưng vẫn là một cảnh báo về nguy cơ thương mại hóa du lịch, có thể làm mất đi bản sắc văn hóa vốn có của vùng đất tổ. Nhìn chung, số liệu này cho thấy cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn về quản lý môi trường, quy hoạch du lịch bền vững và bảo vệ giá trị văn hóa để bảo đảm phát triển du lịch tại Đền Hùng theo hướng xanh và bền vững.
Bên cạnh những tiềm năng nổi bật, khu vực Đền Hùng và vùng phụ cận vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững. Hệ thống nhà hàng, khách sạn còn ít, chất lượng dịch vụ chưa được nâng cấp đồng bộ khiến tỷ lệ khách lưu trú qua đêm còn thấp. Một trong những nhu cầu lớn của các đoàn khách là được nghe giới thiệu bài bản về khu di tích, tuy nhiên hiện nay ngành Du lịch Phú Thọ chưa đáp ứng được do thiếu đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp. Quan sát thực tế cho thấy, công tác thuyết minh chủ yếu do 3 – 4 cán bộ của Bảo tàng Hùng Vương đảm nhiệm, không đáp ứng đủ nhu cầu trong các dịp cao điểm. Tình trạng trẻ em bán hàng rong bám theo du khách để làm “hướng dẫn viên” tự phát không chỉ gây phiền hà mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến.
Ngoài ra, việc nâng cao ý thức của du khách về du lịch có trách nhiệm, như: giữ gìn vệ sinh môi trường, tiết kiệm tài nguyên, tôn trọng di sản và không gian văn hóa vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Những hạn chế này không chỉ ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách mà còn là thách thức lớn đối với mục tiêu phát triển du lịch văn hóa bền vững tại Đền Hùng.
5. Giải pháp
Một là, phát triển cơ sở hạ tầng xanh. Thông qua xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông, dịch vụ công cộng thân thiện với môi trường, như: sử dụng xe điện, hệ thống xử lý rác thải hiện đại và tiết kiệm năng lượng. Đầu tư vào các công trình kiến trúc xanh, sử dụng vật liệu tái chế và năng lượng tái tạo để giảm thiểu tác động đến môi trường.
Hai là, đa dạng hóa sản phẩm du lịch bền vững. Phát triển các tour du lịch sinh thái kết hợp tham quan di tích với trải nghiệm văn hóa địa phương, như tham gia lễ hội, học làm đặc sản truyền thống.
Ba là, nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm. Thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục về du lịch xanh cho cộng đồng địa phương và du khách, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và di sản văn hóa. Khuyến khích du khách tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, như thu gom rác thải, sử dụng sản phẩm tái chế.
Bốn là, tăng cường sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Thông qua tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng quản lý và kinh doanh du lịch xanh, giúp người dân địa phương nâng cao năng lực cạnh tranh.
Năm là, kết hợp bảo tồn và phát triển. Cần duy trì và phát huy giá trị di sản văn hóa thông qua việc bảo tồn các nghi lễ, lễ hội truyền thống, đồng thời kết hợp với các hoạt động du lịch hiện đại. Xây dựng các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường và di sản, bảo đảm sự phát triển du lịch không làm ảnh hưởng đến giá trị văn hóa và tự nhiên của khu di tích.
5. Kết luận
Phát triển du lịch xanh tại Khu Di tích lịch sử Đền Hùng không chỉ là động lực thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn là chiến lược phát triển trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tâm linh của dân tộc. Khi kết hợp đồng bộ giữa chính sách hỗ trợ của Nhà nước, sự tham gia tích cực của cộng đồng và ý thức trách nhiệm của du khách, Đền Hùng hoàn toàn có thể trở thành một điểm đến du lịch xanh tiêu biểu của quốc gia.
Kết quả khảo sát tại xã Hy Cương, nơi khu di tích tọa lạc đã cho thấy yếu tố di sản văn hóa giữ vai trò then chốt trong việc thu hút du khách và tạo nền tảng cho sự phát triển du lịch bền vững. Đền Hùng không chỉ là biểu tượng thiêng liêng của cội nguồn dân tộc mà còn là điểm đến hấp dẫn với lượng khách du lịch tăng mạnh qua các năm, đặc biệt vào dịp Giỗ Tổ Hùng Vương. Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch tại đây vẫn chưa khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch xanh, đặc biệt trong các khía cạnh, như: bảo vệ môi trường, đầu tư hạ tầng xanh hay xây dựng và quảng bá các sản phẩm du lịch thân thiện, bền vững.
Để định hướng phát triển du lịch xanh một cách bài bản và có cơ sở, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu với quy mô khảo sát lớn là cần thiết. Những nghiên cứu này giúp chỉ ra các mối tương quan tác động giữa yếu tố văn hóa – môi trường – du khách, đồng thời cung cấp căn cứ khoa học để xây dựng mô hình hồi quy phù hợp, làm nền tảng cho hoạch định chiến lược phát triển du lịch xanh tại Đền Hùng. Đây cũng là tiền đề quan trọng để các công trình nghiên cứu tiếp theo tiếp tục được khai thác, hoàn thiện và góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển du lịch bền vững tại vùng Đất Tổ.
Chú thích:
1. Phát huy giá trị di sản văn hóa vùng Đất Tổ gắn với hoạt động du lịch. https://vietnamtourism.gov.vn/printer/45876?type=1
2. Alhilal Furqan at el. (2010). Promoting green tourism for future sustainability. Theoretical and Empirical Researches in Urban Management, 5, 64-74.
3. R. Dodds – M. Joppe (2001). Sustainable tourism development strategies and green tourism. Journal of Tourism Research, 45, 50 – 58.
4. V.L.Smith – W.R.Eadington (1992). Tourism alternatives: Potentials and problems in the development of tourism. United States: University of Pennsylvania Press.
5. R. Moore. (2010). Climate change and sustainable tourism: Impacts and adaptation strategies. Journal of Environmental Studies, 88, 80-94.
6. Phát triển “Du lịch xanh”- Du lịch bền vững. https://bvhttdl.gov.vn/phat-trien-du-lich-xanh-du-lich-ben-vung-20240104100629365.htm.
7. Nguyễn Khánh Tùng at el. (2024). Phát triển du lịch bền vững và thích ứng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Chính sách đổi mới định hướng sứ mệnh. Tạp chí Khoa học & Kinh tế phát triển 31, 105 – 115.
8. Quách Kiến Thành at el. (2024). Vận dụng các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững trong phát triển du lịch cổ phục triều Nguyễn tại Kinh thành Huế. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển du lịch bền vững: bản sắc, nguồn lực kinh nghiệm quốc tế và kiến giải cho Việt Nam”. TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động, 83 – 90.
9. Trần Huỳnh Anh – Hoàng Trọng Tuân (2024). Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông góp phần phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam hiện nay. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển du lịch bền vững: bản sắc, nguồn lực kinh nghiệm quốc tế và kiến giải cho Việt Nam”. TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động, 555 – 558.
10. Hoàng Thị Hương at el. (2024). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển du lịch bền vững: bản sắc, nguồn lực kinh nghiệm quốc tế và kiến giải cho Việt Nam”. TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động, 715 – 720.
11. Nguyễn Lâm Quỳnh Hương (2018). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại khu di tích lịch sử Đền Hùng. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
12. Trương Quốc Bình (2016). Bảo vệ và phát huy giá trị kho tàng di sản văn hóa phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 32, 70 – 73.
13. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2024). Báo cáo số 918/BC-CTK ngày 31/12/2024 về tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Phú Thọ năm 2024, tr. 8 – 19.
14. Lượng du khách về đền Hùng dịp Giỗ tổ Hùng Vương cao gấp 3 lần ước tính ban đầu. https://plo.vn/luong-du-khach-ve-den-hung-dip-gio-to-hung-vuong-cao-gap-3-lan-uoc-tinh-ban-dau-post786352.html.
15. Trên công trường tu bổ, tôn tạo hạ tầng cảnh quan Đền Hùng. https://laodong.vn/xa-hoi/tren-cong-truong-tu-bo-ton-tao-ha-tang-canh-quan-den-hung-1454625.ldo.