Phạm Bảo Anh
NCS Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(Quanlynhanuoc.vn) – Xây dựng, thiết lập thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam là vấn đề luôn được các cơ quan chức năng quan tâm. Bài viết phân tích, luận giải nhận thức cơ bản về thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, gợi mở một số phương hướng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam vào thực tiễn.
Từ khóa: Công ty đại chúng, thể chế giám sát công ty đại chúng, thị trường chứng khoán.
1. Đặt vấn đề
Giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam có vai trò rất quan trọng, góp phần quản lý, phát triển thị trường chứng khoán theo hướng công khai, minh bạch, ổn định và bền vững; đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Thể chế giám sát công ty đại chúng bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật giám sát công ty đại chúng; cơ quan thực hiện giám sát công ty đại chúng và phương pháp, kỹ thuật giám sát công ty đại chúng. Ba yếu tố này là những bộ phận cấu thành quan trọng, tạo nên thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Thời gian qua, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến yếu tố cấu thành thể chế chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá tổng thể, chuyên sâu vấn đề lý luận về thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Đến nay, nhận thức lý luận về thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm rõ, như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, yêu cầu của thể chế giám sát công ty đại chúng. Chính vì vậy, nghiên cứu có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, qua đó, hệ thống hóa lý luận, đồng thời, đề xuất các giải pháp hoàn thiện về thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
2. Nhận thức về thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Thứ nhất, khái niệm, vai trò của thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Về khái niệm, “thể chế” là “những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo”1. “Giám sát” là “sự theo dõi, quan sát mang tính chủ động thường xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc Nhân dân đối với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát và sự tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh”2.
Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau: Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên, có vốn chủ sở hữu từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải cổ đông lớn nắm giữ; Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định (Điều 32, Văn bản hợp nhất số 41/VBHN-VPQH ngày 26/02/2025 của Văn phòng Quốc hội về hợp nhất Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội và Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Thị trường chứng khoán là “nơi mua, bán chứng khoán”3. Từ những chỉ dẫn nêu trên, có thể hiểu, thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán là hệ thống phức hợp, gồm tổng thể các quy định, nguyên tắc điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể tham gia hoạt động giám sát công ty đại chúng (chủ thể giám sát và chủ thể bị giám sát); cơ quan, chủ thể giám sát; cơ chế, phương thức giám sát; được thiết lập nhằm bảo đảm hoạt động của công ty đại chúng tuân thủ đúng quy định pháp luật, bảo vệ quyền lợi của cổ đông và nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển minh bạch và bền vững của thị trường chứng khoán.
Về vai trò của thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán, đóng vai trò trong việc bảo vệ sự minh bạch, công bằng và ổn định trên thị trường chứng khoán. Đây là một yếu tố then chốt bảo đảm sự phát triển bền vững của thị trường tài chính và góp phần xây dựng lòng tin của nhà đầu tư.
Thể chế giám sát công ty đại chúng giúp kịp thời phát hiện và ngăn ngừa vi phạm pháp luật. Thể chế giám sát công ty đại chúng giúp theo dõi hoạt động của công ty đại chúng nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm công ty đại chúng hoạt động trong khuôn khổ pháp lý nghiêm ngặt. Việc này không chỉ bảo vệ nhà đầu tư khỏi hành vi gian lận mà còn giúp duy trì lòng tin vào tính minh bạch và công bằng của thị trường. Hệ thống giám sát hiệu quả có thể sử dụng công cụ phân tích dữ liệu tài chính, theo dõi giao dịch bất thường và kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm dấu hiệu vi phạm.
Thể chế giám sát công ty đại chúng cung cấp cảnh báo và xử lý vi phạm. Ngoài việc phát hiện vi phạm, thể chế giám sát còn có vai trò quan trọng trong cung cấp hệ thống cảnh báo và tiến hành xử lý vi phạm. Khi công ty đại chúng có dấu hiệu vi phạm, thể chế giám sát đưa ra cảnh báo và thực hiện biện pháp xử lý như phạt tiền, cấm giao dịch, đình chỉ hoạt động. Điều này giúp răn đe hành vi vi phạm, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật. Hệ thống cảnh báo giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư và duy trì sự ổn định của thị trường.
Thể chế giám sát công ty đại chúng bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng. Thể chế giám sát đảm bảo công ty đại chúng tuân thủ đúng quy định, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của công ty đại chúng được thực thi. Các quy định giám sát được thiết kế để bảo đảm công ty hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý rõ ràng và công bằng, tạo điều kiện phát triển bền vững, giám sát liên tục và xử lý kịp thời hành vi vi phạm, góp phần nâng cao vị thế của thị trường chứng khoán ở Việt Nam trên thị trường chứng khoán quốc tế.
Thể chế giám sát công ty đại chúng góp phần bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư dễ bị tổn thương trước hành vi gian lận và vi phạm. Thể chế giám sát công ty đại chúng giúp bảo vệ nhà đầu tư khỏi rủi ro và thiệt hại tài chính. Qua đó, khuyến khích nhà đầu tư tiếp tục tham gia thị trường, góp phần vào sự phát triển và ổn định của thị trường chứng khoán.
Thứ hai, yêu cầu của thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Thể chế giám sát công ty đại chúng phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển thị trường chứng khoán. Đây là yêu cầu chung của các hoạt động trên thị trường chứng khoán. Thực hiện giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán phải phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thị trường chứng khoán. Do đó, cần nghiên cứu, vận dụng linh hoạt chủ trương, đường lối của Đảng và quy định của Nhà nước về phát triển thị trường chứng khoán trong thực hiện giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Thể chế giám sát công ty đại chúng phải đồng bộ với quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với quy định pháp luật quốc tế. Quá trình thực hiện giám sát công ty đại chúng cần có sự tham gia đồng bộ của các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện giám sát công ty đại chúng, bảo đảm hiệu quả của thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng.
Thể chế giám sát công ty đại chúng phải phù hợp với hệ thống pháp luật của quốc gia, phù hợp với luật pháp và các thông lệ quốc tế (đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế). Sự phù hợp này thể hiện tính pháp quyền của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang phát triển mạnh mẽ.
Thực hiện tốt thể chế giám sát công ty đại chúng giúp hạn chế, xóa bỏ tiêu cực từ phía công ty đại chúng hoặc tiêu cực từ phía chủ thể thực hiện giám sát công ty đại chúng. Qua đó, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán ở Việt Nam phát triển lành mạnh, bền vững. Đồng thời, thể chế giám sát công ty đại chúng khuyến khích tuân thủ pháp luật của công ty đại chúng. Khuyến khích công ty đại chúng chủ động, tự giác tuân thủ pháp luật giúp nâng cao hiệu quả giám sát công ty đại chúng; thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh; phòng ngừa tiêu cực trong hoạt động của công ty đại chúng nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.
Thứ ba, nội dung của thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Hệ thống pháp luật và quy định về giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Thể chế giám sát công ty đại chúng được xây dựng trên nền tảng của quy định pháp luật quốc gia, gồm: Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và quy định khác liên quan. Những quy định nêu trên xác định quyền, nghĩa vụ của công ty đại chúng, cổ đông, nhà đầu tư và thiết lập nguyên tắc, chuẩn mực cho hoạt động kinh doanh và quản lý; quy định chức năng giám sát của cơ quan nhà nước; quy định xử phạt vi phạm. Khung pháp lý về giám sát công ty đại chúng bảo đảm sự minh bạch, công bằng và hiệu quả của thị trường chứng khoán. Ngoài ra, gồm quy tắc xã hội như chuẩn mực về đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thông lệ quản trị công ty. Những quy tắc này tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng.
Chủ thể thực hiện giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Chính phủ và các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong ban hành và thực thi pháp luật liên quan đến giám sát công ty đại chúng. Đây là đơn vị có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của công ty đại chúng. Các cổ đông và nhà đầu tư là đối tượng chịu tác động trực tiếp từ hoạt động của công ty đại chúng, tham gia giám sát qua việc bầu cử hội đồng quản trị và đại hội cổ đông. Các tổ chức như hiệp hội ngành nghề, tổ chức phi chính phủ, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng có vai trò trong giám sát hoạt động của công ty đại chúng, bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm xã hội.
Cơ chế, phương pháp giám sát công ty đại chúng. Thể chế giám sát công ty đại chúng gồm cơ chế như kiểm toán độc lập, báo cáo tài chính định kỳ, công bố thông tin bắt buộc. Những cơ chế này giúp bảo đảm tính minh bạch và cung cấp thông tin chính xác cho nhà đầu tư và công chúng. Phương pháp giám sát công ty đại chúng như kiểm tra đột xuất, thanh kiểm tra định kỳ và xử phạt vi phạm là công cụ để cơ quan quản lý nhà nước giám sát và bảo đảm tuân thủ pháp luật.
Thứ tư, tổ chức xây dựng thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Xây dựng quy định pháp luật làm căn cứ pháp lý để thực hiện giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Trong tổ chức xây dựng thể chế giám sát công ty đại chúng, công việc đầu tiên và có tính nền tảng là xây dựng khuôn khổ pháp luật đầy đủ, rõ ràng và khả thi. Đây là quá trình xác lập quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán, trong đó gồm nguyên tắc, chuẩn mực, quyền và nghĩa vụ của chủ thể chịu sự giám sát và cơ quan giám sát. Pháp luật phải quy định cụ thể về các nội dung như công bố thông tin, quản trị công ty, giao dịch cổ phiếu, nghĩa vụ kiểm toán, hành vi bị cấm, chế tài xử phạt… Đồng thời, phải phản ánh được yêu cầu phát triển bền vững, minh bạch, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, như các nguyên tắc của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO), tạo điều kiện cho hội nhập và nâng cao niềm tin của nhà đầu tư.
Thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Một công việc quan trọng trong tổ chức xây dựng thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán là xác lập hệ thống cơ quan có chức năng giám sát công ty đại chúng.
Việc thiết lập bộ máy này không chỉ là phân công tổ chức mà còn là quá trình thể chế hóa thẩm quyền, trách nhiệm và quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Hệ thống này bao gồm cơ quan nhà nước chuyên trách (như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), tổ chức hỗ trợ kỹ thuật (như Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán) và đơn vị kiểm toán độc lập được công nhận theo quy định. Việc xây dựng tổ chức phải hướng đến sự chuyên nghiệp, độc lập tương đối trong hoạt động, đủ thẩm quyền pháp lý, năng lực chuyên môn, cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các chủ thể trong và ngoài nhà nước. Bên cạnh đó, cần có cơ chế giám sát nội bộ trong chính cơ quan thực thi giám sát công ty đại chúng để phòng ngừa xung đột lợi ích và nâng cao hiệu quả thể chế giám sát công ty đại chúng.
Xây dựng, thiết lập cơ chế, phương pháp giám sát công ty đại chúng phù hợp. Đây là công việc xác định cách thức triển khai hoạt động giám sát sao cho phù hợp với đặc điểm của thị trường chứng khoán. Việc xây dựng phương pháp giám sát phải bao gồm giám sát trước khi niêm yết, phát hành chứng khoán và kiểm tra sau khi công ty đã đi vào hoạt động, giám sát định kỳ và giám sát theo dấu hiệu rủi ro. Bên cạnh đó, phải thiết lập công cụ, kỹ thuật giám sát để phục vụ triển khai các phương pháp giám sát được xác định, như hệ thống giám sát điện tử, xây dựng dữ liệu lớn, công cụ phân tích giao dịch bất thường nhằm tăng cường khả năng phát hiện, cảnh báo và xử lý kịp thời vi phạm. Các phương pháp và công cụ này cần được thể chế hóa trong quy định pháp lý để tạo cơ sở vận hành ổn định, đồng bộ và minh bạch trong giám sát công ty đại chúng.
3. Một số giải pháp
Một là, nâng cao nhận thức về lý luận thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Đây là giải pháp có tính định hướng, quan trọng. Nhận thức đúng thì hành động đúng, hiệu quả. Nếu không nhận thức đầy đủ về thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán thì việc vận dụng lý luận vào thực tiễn không đạt được hiệu quả cao, thậm chí để lại hậu quả xấu. Do vậy, nhiệm vụ quan trọng đặt ra là nâng cao nhận thức thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán cho cán bộ trong cơ quan thực hiện chức năng giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Cần nâng cao nhận thức về bản chất của thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán, như: về vai trò của thể chế giám sát công ty đại chúng; yêu cầu của thể chế giám sát công ty đại chúng; nội dung của thể chế giám sát công ty đại chúng và tổ chức xây dựng thể chế giám sát công ty đại chúng. Cần thường xuyên tổ chức lớp tập huấn về thể chế giám sát công ty đại chúng; tổ chức tọa đàm, hội thảo, hội ý nghiệp vụ về thể chế giám sát công ty đại chúng; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tại cơ quan thực hiện chức năng giám sát công ty đại chúng; cần nêu cao ý thức nghiên cứu, cập nhật nội dung lý luận mới về thể chế giám sát công ty đại chúng; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về tổ chức thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng.
Hai là, tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Về kiểm tra, hướng dẫn thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng cần tập trung vào nội dung: kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện xây dựng, thiết lập thể chế giám sát công ty đại chúng; kiểm tra, hướng dẫn giải quyết vấn đề khó khăn, vướng mắc trong thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng, nhất là vướng mắc về pháp lý, cơ chế, phương pháp giám sát công ty đại chúng.
Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn, trong đó, xác định nội dung; thời gian; hình thức kiểm tra, hướng dẫn. Quá trình kiểm tra, khi phát hiện vấn đề bất cập, vướng mắc cần nghiên cứu, xin ý kiến chuyên gia để tìm cách giải quyết, sau đó khẩn trương phổ biến rút kinh nghiệm để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng.
Ba là, tăng cường tổng kết thực tiễn về thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Tổng kết thực tiễn thể chế giám sát công ty đại chúng để đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Nội dung tổng kết cần tập trung vào các vấn đề, như: đánh giá hiệu quả thể chế giám sát công ty đại chúng; đánh giá mức độ đạt được về mục tiêu, yêu cầu đặt ra trong thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng; đánh giá kết quả đạt được, ưu điểm, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng; so sánh, đối chiếu kết quả thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng qua các giai đoạn.
Để tổng kết thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng hiệu quả cần tăng cường phối hợp giữa đơn vị nghiên cứu lý luận và đơn vị thực tiễn. Xây dựng kế hoạch tổng kết với nội dung, lộ trình cụ thể, phân công nhiệm vụ cho đơn vị tham gia. Tập trung làm rõ khó khăn, bất cập, đánh giá trung thực, khách quan, tránh nể nang, né tránh trong tổng kết thực tiễn tổ chức thực hiện thể chế giám sát công ty đại chúng.
4. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, các nội dung lý thuyết về khái niệm, vai trò, yêu cầu, nội dung và tổ chức xây dựng thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam khẳng định, nhận thức về thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam luôn chịu tác động mạnh mẽ của thực tiễn, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Điều này đặt ra yêu cầu nghiên cứu, nâng cao nhận thức lý luận về thể chế, cập nhật thông tin thị trường và những yếu tố tác động đến thể chế giám sát công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng về lý luận và thực tiễn.
Chú thích:
1, 2, 3. Viện Khoa học Pháp lý (2006). Từ điển Luật học. H. NXB Tư pháp, tr. 703, 292, 710.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2019, 2024). Luật Chứng khoán năm 2019 (sửa đổi, bổ sung năm 2024).
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2024). Báo cáo thường niên năm 2024.
3. Văn bản hợp nhất số 41/VBHN-VPQH ngày 26/02/2025 của Văn phòng Quốc hội về hợp nhất Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội và Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính.