ThS. Dương Thị Thơi
Trường Đại học Thành Đông
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng biến động, cạnh tranh gia tăng và yêu cầu quản trị minh bạch, việc tổ chức kế toán quản trị hiệu quả trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực kiểm soát và ra quyết định. Nghiên cứu nhằm mục đích đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Thông qua 148 mẫu khảo sát và các phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26 tại mức ý nghĩa 5%. Kết quả cho thấy, trình độ chuyên môn; quy mô doanh nghiệp; nhận thức của nhà quản lý về kế toán quản trị; chi phí tổ chức kế toán quản trị; sự cạnh tranh trên thị trường là các yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý nhằm góp phần cải thiện hiệu quả quản trị, nâng cao hiệu quả tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Từ khoá: Tổ chức kế toán quản trị, doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thành phố Hải Phòng.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phục hồi và phát triển theo hướng hiện đại, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục đóng vai trò trụ cột trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, tạo ra khoảng 60% việc làm và đóng góp gần 45% GDP. Tại Thành phố Hải Phòng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa không ngừng gia tăng, tạo nên một lực lượng quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương và toàn quốc. Tuy nhiên, bên cạnh vai trò to lớn đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình quản lý và ra quyết định, đặc biệt là trong bối cảnh biến động kinh tế, công nghệ thay đổi nhanh chóng và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một trong những thách thức quan trọng là năng lực tổ chức kế toán quản trị, công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, lập kế hoạch tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Thực tiễn cho thấy, tại nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hải Phòng, công tác kế toán quản trị vẫn chưa được tổ chức bài bản, thiếu hệ thống thông tin nội bộ phục vụ cho việc ra quyết định quản trị, dẫn đến việc vận hành doanh nghiệp còn mang tính cảm tính, thiếu cơ sở khoa học. Tổ chức kế toán quản trị không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn liên quan đến tư duy quản trị chiến lược, văn hóa doanh nghiệp và nhận thức của nhà quản lý. Trong khi các doanh nghiệp lớn có nguồn lực để xây dựng hệ thống kế toán quản trị hiện đại, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp hạn chế về nhân lực, tài chính và trình độ công nghệ. Chính vì vậy, nghiên cứu nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng, qua đó đề xuất các hàm ý quản trị góp phần cải thiện hiệu quả quản trị và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế số hiện nay.
2. Cơ sở lý thuyết
Theo Garrison, Noreen và Brewer (2012), kế toán quản trị là một bộ phận trọng yếu trong hệ thống thông tin kế toán, có chức năng cung cấp dữ liệu và thông tin hữu ích cho các nhà quản lý – những người hoạt động bên trong tổ chức và chịu trách nhiệm điều hành, kiểm soát các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Không giống như kế toán tài chính vốn hướng đến các đối tượng bên ngoài, kế toán quản trị tập trung vào việc cung cấp thông tin phục vụ cho các quyết định nội bộ với mục tiêu cốt lõi là hỗ trợ quá trình ra quyết định chiến lược và vận hành của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp dữ liệu liên quan đến chi phí, doanh thu và hiệu quả hoạt động. Các nội dung cơ bản của kế toán quản trị bao gồm: kế toán các yếu tố chi phí sản xuất – kinh doanh; kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ; kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh; phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận; lập dự toán sản xuất – kinh doanh; phân tích chi phí, đánh giá trách nhiệm quản lý và hỗ trợ thông tin cho quá trình ra quyết định. Tổ chức kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế – tài chính phục vụ cho quá trình ra quyết định quản trị nội bộ.
Theo Horngren, Sundem và Stratton (2005), tổ chức kế toán quản trị bao gồm việc xây dựng hệ thống thông tin chi phí, thiết kế quy trình thu thập và xử lý dữ liệu, phân công trách nhiệm và lập các báo cáo nội bộ nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động. Tổ chức kế toán quản trị không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn là quá trình mang tính chiến lược gắn liền với đặc điểm ngành nghề, quy mô hoạt động, cơ cấu tổ chức và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Theo Anthony và Govindarajan (2007), một hệ thống kế toán quản trị được tổ chức hiệu quả phải đáp ứng các tiêu chí: tính phù hợp với mục tiêu quản trị, tính linh hoạt để thích nghi với thay đổi môi trường kinh doanh, tính kịp thời trong cung cấp thông tin và tính tích hợp với các chức năng quản trị khác. Tổ chức kế toán quản trị bao gồm nhiều nội dung, như: xác định đối tượng và phạm vi kế toán quản trị; thiết lập các chỉ tiêu, mẫu biểu và phương pháp thu thập dữ liệu; phân công trách nhiệm kế toán tại các bộ phận; xây dựng hệ thống định mức, dự toán và phương pháp tính giá thành; lập các báo cáo quản trị định kỳ và theo yêu cầu của nhà quản lý và bảo đảm hệ thống kiểm soát nội bộ cho quá trình xử lý thông tin kế toán (Hilton & Platt, 2013).
Nair và Nian (2017) khẳng định, việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị một cách hợp lý sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong khi đó, nghiên cứu của Choe (2004) cho thấy, trong môi trường kinh doanh đầy biến động và không chắc chắn, mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị theo phạm vi rộng trong quá trình ra quyết định có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả quản lý. Quan điểm này được Slosko (2006) ủng hộ khi cho rằng, thông tin kế toán quản trị không chỉ phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra và phân tích nội bộ mà còn là cơ sở quan trọng để định hình chiến lược và mô hình kinh doanh phù hợp với bối cảnh cạnh tranh hiện đại. Trong khi đó, nghiên cứu thực nghiệm của Al- Mawali (2013) tại các công ty sản xuất niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Amman (Jordan) đã xác nhận rằng việc sử dụng thông tin từ hệ thống kế toán quản trị có mối tương quan chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tương tự, Ahmad và Zabri (2016) cũng đã chứng minh mối quan hệ tích cực giữa việc triển khai kế toán quản trị và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nhân trong bối cảnh doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổ chức tốt công tác kế toán quản trị không chỉ phản ánh kết quả tài chính hiệu quả mà còn trong hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định chiến lược giúp kiểm soát chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện đại (Nguyễn Trường Thiên Quý và cộng sự, 2024).
Trên cơ sở lý thuyết và tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan, tác giả đề xuất mô hình và các giả thuyết có ảnh hưởng tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hải Phòng như sau:

Các giả thuyết nguyên cứu:
H1: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
H2: Sự cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng tích cực đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
H3: Nhận thức của nhà quản lý về kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
H4: Trình độ chuyên môn có ảnh hưởng tích cực đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
H5: Chi phí tổ chức kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mô hình nghiên cứu được viết dưới dạng phương trình như sau:
TC = β0 + β1*QM + β2*CT + β3*NT + β4*TD + β5*CP + e
Trong đó:
TC (yếu tố phụ thuộc): tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các yếu tố độc lập bao gồm (Xi): Quy mô doanh nghiệp(QM); sự cạnh tranh trên thị trường (CT); nhận thức của nhà quản lý về kế toán quản trị (NT); trình độ chuyên môn (TD); chi phí tổ chức kế toán quản trị (CP).
βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,…,5).
e: Sai số ngẫu nhiên
3. Phương pháp nghiên cứu
Thang đo nghiên cứu được xây dựng dựa trên việc kế thừa từ các nghiên cứu trong và ngoài nước tại phần cơ sở lý thuyết, qua quan sát thực tế và tham vấn ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính, tác giả hiệu chỉnh lại từ ngữ và nội dung một số biến quan sát nhằm bảo đảm phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh nghiên cứu. Thang đo chính thức bao gồm 24 biến quan sát tương ứng với 5 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1 – Rất không đồng ý đến mức 5 – Rất đồng ý. Cỡ mẫu được tính theo tỷ lệ tối thiểu cần thiết trong phân tích nhân tố khám phá EFA của Hair và cộng sự (2010) là 5:1, tuy nhiên để tránh các phiếu thu về không hợp lệ gây ảnh hưởng đến quá trình phân tích, thực tế phát ra 150 phiếu trong khoảng thời gian từ 02/2025 đến 4/2025. Bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện, phiếu khảo sát được phát trực tuyến qua email đến các nhà quản lý và nhân viên phòng kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Kết quả thu về 148 phiếu hợp lệ đủ điều kiện đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS26 với mức ý nghĩa 5%.
4. Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá EFA
Các yếu tố | Số lượng biến quan sát | Hệ số Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan biến tổng dao động | Hệ số tải nhân tố dao động |
QM | 3 | 0,762 | 0,532 – 0,586 | 0,765 – 0,817 |
CT | 5 | 0,808 | 0,524 – 0,579 | 0,755 – 0,821 |
NT | 4 | 0,816 | 0,495 – 0,567 | 0,768 – 0,798 |
TD | 4 | 0,825 | 0,518 – 0,545 | 0,762 – 0,802 |
CP | 3 | 0,819 | 0,549 – 0,602 | 0,787 – 0,834 |
Hệ số KMO = 0,805 | ||||
Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 11524,421 | ||
df | 376 | |||
Sig. | 0,000 | |||
Eigenvalue | 1,275 | |||
Tổng phương sai trích | 77,784% | |||
TC | 5 | 0,844 | 0,543 – 0,602 | |
Hệ số KMO = 0,835 | ||||
Kiểm định Bartlett’s | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 376,985 | ||
df | 5 | |||
Sig. | 0,000 | |||
Eigenvalue | 1,897 | |||
Tổng phương sai trích | 79,658% |
Kết quả cho thấy, thang đo đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt khi hệ số Croanbach’s Alpha lớn hơn 0,7, hệ số tương quan biết tổng lớn hơn 0,3 của các yếu tố độc lập và yếu tố phụ thuộc. Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá với các yếu tố độc lập, hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 đã cho thấy thang đo có các biến quan sát tốt nên không biến quan sát nào bị loại. Hệ số KMO đạt 0,805; hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s đạt 0,000 cho thấy dữ liệu đưa vào phân tích là phù hợp và có ý nghĩa. Sử dụng phương pháp trích PCA với phép quay Varimax và đặt điểm dừng tại hệ số Eigenvalue lớn hơn 1.
Bảng ma trận xoay cho thấy, có 5 yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 77,784% bảo đảm yêu cầu khi phân tích nhân tố khám phá EFA (Hair và cộng sự, 2010) nghĩa là các yếu tố độc lập đã giải thích được 77,784% sự biến thiên đối với yếu tố phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Đối với yếu tố phụ thuộc khi phân tích nhân tố khám phá cũng cho kết quả thoả mãn các điều kiện đưa ra theo khuyến nghị của Hair và cộng sự (2010) khi hệ số KMO đạt 0,835 thoả mãn (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1) hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s thoả mãn nhỏ hơn 0,05. Tại giá trị Eigenvalue = 1,897 chỉ có một yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 79,658% và hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Như vậy dữ liệu đưa vào phân tích đều thoả mãn các điều kiện đặt ra theo Hair và cộng sự (2010).
Bảng 2. Kết quả phân tích tương quan Pearson
TC | QM | CT | NT | TD | CP | |
TC | 1 | |||||
QM | 0,726** | 1 | ||||
CT | 0,710** | 0,203** | 1 | |||
NT | 0,673** | 0,197* | 0,226** | 1 | ||
TD | 0,748** | 0,188** | 0,274** | 0,199** | 1 | |
CP | 0,691** | 0,215** | 0,229* | 0,254* | 0,219** | 1 |
*,** tương ứng với p<0,05 và p<0,01 |
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy, mối tương quan giữa các yếu tố độc lập với yếu tố phụ rất tốt thông qua hệ số tương quan đều > 0,4 và giá trị Sig < 0,05 đồng thời giữa các yếu tố độc lập không xuất hiện nghi ngờ về hiện tượng đa cộng tuyến nên dữ liệu thoả mãn đưa vào phân tích hồi quy (Hair và cộng sự, 2010).
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá | Hệ số hồi quy chuẩn hoá | t | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
Beta | Độ lệch chuẩn | Beta chuẩn hoá | Dung sai điều chỉnh | VIF | ||||
1 | Hằng số | 2,564 | 0,043 | 4,685 | 0,000 | |||
QM | 0,315 | 0,037 | 0,339 | 5,108 | 0,002 | 0,687 | 1,857 | |
CT | 0,231 | 0,041 | 0,256 | 4,982 | 0,001 | 0,743 | 1,728 | |
NT | 0,282 | 0,039 | 0,305 | 6,837 | 0,000 | 0,672 | 1,804 | |
TD | 0,346 | 0,032 | 0,378 | 5,201 | 0,002 | 0,714 | 0,742 | |
CP | 0,266 | 0,054 | 0,293 | 4,563 | 0,000 | 0,756 | 0,789 | |
Giá trị F = 154,431; Sig. = 0,000 R2 = 0,812; R2 hiệu chỉnh = 0,796; Durbin-Watson = 1,876 a. Biến phụ thuộc: TC |
Kết quả cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 0,796 đã cho thấy, mức độ phù hợp của mô hình là tương đối tốt và các yếu tố độc lập giải thích được 79,6% sự biến thiên của yếu tố phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, còn lại là do các yếu tố khác ngoài mô hình hoặc sai số trong quá trình phân tích. Các hệ số Sig. của kiểm định F và kiểm định t đều đạt 0,000 đã cho thấy, mô hình hồi quy là phù hợp và các yếu tố độc lập ảnh hưởng lên yếu tố phụ thuộc đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số Durbin- Watson bằng 1,876 không vị phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất và hệ số VIF lớn hơn 1 và nhỏ hơn 2 đã chắc chắn thang đo các yếu tố không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và giá trị Sig. của kiểm định t đều thoả mãn nhỏ hơn 0,05. Như vậy, 5 yếu tố: trình độ chuyên môn; quy mô doanh nghiệp; nhận thức của nhà quản lý về kế toán quản trị; chi phí tổ chức kế toán quản trị; sự cạnh tranh trên thị trường đều có ảnh hưởng tích cực đến việc tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phương trình hồi quy theo hệ số Beta chuẩn hóa được viết như sau:
TC = 0,378*TD + 0,339*QM + 0,305*NT + 0,293*CP + 0,256*CT + e
Kết quả nghiên cứu này đã cho thấy, sự tương đồng với các nghiên cứu trước đây tuy nhiên có sự khác biệt về hệ số và thứ tự các yếu tố ảnh hưởng do thời gian, đối tượng và hoàn cảnh nghiên cứu là khác nhau. Hạn chế của nghiên cứu là vẫn còn các yếu tố khác bên ngoài mô hình cần được bổ sung và xem xét, cỡ mẫu nghiên cứu còn bé và chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
5. Hàm ý quản trị
Một là, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán và nhà quản lý. Chủ động tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán quản trị hiện đại, đặc biệt chú trọng các kỹ năng lập dự toán, tính giá thành, phân tích tài chính và ứng dụng công nghệ trong xử lý dữ liệu. Đồng thời, khuyến khích nhân sự tham gia các chương trình học tập đạt chuẩn quốc tế (như CMA, ACCA) và xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp rõ ràng để giữ chân nhân tài. Tuyển dụng các ứng viên có kinh nghiệm làm việc trong môi trường quản trị chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp chuẩn hóa quy trình kế toán quản trị ngay từ đầu.
Hai là, doanh nghiệp cần tổ chức lại hệ thống kế toán quản trị phù hợp với quy mô hoạt động, đặc biệt khi doanh nghiệp mở rộng về số lượng lao động, sản phẩm hoặc thị trường. Cải tiến quy trình kế toán nội bộ, xây dựng hệ thống báo cáo quản trị theo từng trung tâm chi phí, bộ phận hoặc dự án, đồng thời ứng dụng các phần mềm kế toán – tài chính hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả xử lý và phân tích dữ liệu. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, nhu cầu kiểm soát chi phí, hiệu suất và ra quyết định chiến lược sẽ tăng cao, đòi hỏi hệ thống kế toán quản trị phải được tổ chức bài bản và phân cấp hợp lý. Doanh nghiệp nên từng bước xây dựng hệ thống thông tin kế toán tích hợp, áp dụng các phần mềm quản lý tài chính – kế toán chuyên dụng để cải thiện hiệu quả thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu, từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo trong quá trình điều hành.
Ba là, doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức của lãnh đạo về vai trò chiến lược của kế toán quản trị trong điều hành và phát triển bền vững. Chú trọng tăng cường hoạt động truyền thông nội bộ, tổ chức hội thảo chuyên đề, chia sẻ điển hình tốt về quản trị chi phí, hiệu quả tài chính… nhằm tạo sự đồng thuận và cam kết từ lãnh đạo cấp cao. Khi người quản lý có nhận thức đúng đắn, việc khai thác thông tin kế toán quản trị sẽ được tích hợp hiệu quả hơn vào quy trình ra quyết định chiến lược.
Bốn là, doanh nghiệp cần tổ chức kế toán quản trị theo hướng tối ưu hóa chi phí nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả và tính linh hoạt. Với điều kiện nguồn lực còn hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên lựa chọn mô hình kế toán tinh gọn, sử dụng phần mềm quản lý đa năng, thuê ngoài một phần dịch vụ kế toán hoặc nhận hỗ trợ từ các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp để giảm chi phí nhân sự và vận hành hệ thống. Đồng thời, cần tận dụng các chương trình khuyến khích chuyển đổi số của Nhà nước để giảm chi phí đầu tư ban đầu. Việc sử dụng phần mềm kế toán tích hợp, giải pháp đám mây hoặc thuê dịch vụ tư vấn kế toán quản trị chuyên nghiệp là những lựa chọn có thể xem xét để tiết kiệm chi phí mà vẫn duy trì chất lượng thông tin quản trị.
Năm là, doanh nghiệp cần chủ động thích ứng với áp lực cạnh tranh thông qua việc nâng cao năng lực quản trị nội bộ. Cần biến “áp lực thị trường” thành “động lực cải tiến”, trong đó kế toán quản trị được xem là công cụ then chốt để đánh giá hiệu quả, kiểm soát rủi ro và nâng cao khả năng ra quyết định nhanh chóng, chính xác. Các doanh nghiệp nên tích cực tham gia vào các chương trình hỗ trợ của Nhà nước, các hiệp hội ngành nghề hoặc dự án chuyển đổi số để tăng cường năng lực quản trị nội bộ, trong đó kế toán quản trị là trụ cột cốt lõi.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Trường Thiên Quý, Lê Thị Thúy Hằng, Nguyễn Trần Diễm Trinh, Nguyễn Thị Cẩm Tú, Nguyễn Khánh Huyền, Trần Văn Tùng, & Ngô Ngọc Nguyên Thảo. (2024). Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học HUTECH 2024, 654–660.
2. Ahmad, K., & Zabri, S. M. (2016). Management accounting practices among small and medium enterprises. In Proceedings of the 28th International Business Information Management Association Conference (pp. 9–10).
3. Anthony, R. N., & Govindarajan, V. (2007). Management control systems (12th ed.). McGraw-Hill.
4. Al-Mawali, H. (2013). Performance consequences of management accounting system information usage in Jordan. Business and Economic Horizons, 9(1), 48–57.
5. Choe, J. M. (2004). The consideration of cultural differences in the design of information systems. Information & Management, 41(5), 669–684.
6. Garrison, R. H., Noreen, E. W., & Brewer, P. C. (2012). Managerial accounting (14th ed.). McGraw-Hill/Irwin.
7. Hilton, R. W., & Platt, D. E. (2013). Managerial Accounting: Creating Value in a Dynamic Business Environment (10th ed.). McGraw-Hill Education.
8. Horngren, C. T., Sundem, G. L., & Stratton, W. O. (2005). Introduction to Management Accounting (13th ed.). Pearson Education.
9. Nair, S., & Nian, Y. S. (2017). Factors affecting management accounting practices in Malaysia. International Journal of Business and Management, 12(10), 177–184.
10. Slosko, T. (2006). Management accounting or management strategy. Accounting and Auditing, 2, 49–54.