ThS. Tạ Thị Minh Phú
Học viện Chính trị Khu vực I
(Quanlynhanuoc.vn) – Công tác quản lý đảng viên là một nội dung có ý nghĩa chiến lược trong toàn bộ hoạt động xây dựng Đảng, góp phần giữ vững vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới. Tại Đảng bộ thành phố Hà Nội, công tác này đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song, vẫn còn những hạn chế nhất định. Bài viết đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý đảng viên trong thời gian tới.
Từ khóa: Hà Nội; xây dựng Đảng; quản lý đảng viên; nâng cao chất lượng; giải pháp.
1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đảng viên
Công tác quản lý đảng viên giữ vị trí quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, kết nối và củng cố mọi mặt hoạt động của tổ chức đảng. Vì vậy, công tác quản lý đảng viên tác động trực tiếp đến từng đảng viên, tổ chức đảng, nhiệm vụ chính trị và mối quan hệ với Nhân dân, góp phần bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng.
(1) Quản lý đảng viên là nền tảng để rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng và đạo đức của từng đảng viên, kịp thời phát hiện, những biểu hiện lệch lạc trong nhận thức hoặc hành vi, qua đó uốn nắn, giúp đảng viên không ngừng trưởng thành. Đặc biệt, những cám dỗ từ lợi ích vật chất và lối sống thực dụng trong bối cảnh kinh tế thị trường có thể làm lung lay tư tưởng của một số đảng viên. Do đó, việc kiểm soát lý lịch và bảo đảm tính trung thực trong hồ sơ đảng viên trở thành biện pháp quan trọng để ngăn chặn sự sa ngã, đồng thời bảo vệ Đảng trước những âm mưu phá hoại từ bên trong, vốn có thể xuất phát từ những yếu tố lịch sử phức tạp hoặc các thế lực thù địch.
(2) Quản lý đảng viên là nền tảng để xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng; đồng thời, giúp cấp ủy nắm bắt toàn diện tình hình tư tưởng, năng lực, đời sống và các mối quan hệ xã hội của đảng viên, từ đó xây dựng các biện pháp cụ thể, phù hợp để củng cố tổ chức đảng. Thông qua việc theo dõi sát sao và đánh giá khách quan, cấp ủy có thể đề ra các kế hoạch xây dựng Đảng dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, bảo đảm tổ chức đảng luôn giữ được sự trong sạch và đoàn kết nội bộ.
(3) Quản lý đảng viên góp phần nâng cao uy tín của tổ chức đảng, củng cố và thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân. Thông qua các hoạt động thực tiễn, đảng viên đóng vai trò là cầu nối trực tiếp giữa Đảng và Nhân dân, chịu trách nhiệm tuyên truyền, vận động và hướng dẫn quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị; đồng thời, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân để phản ánh lên cấp ủy. Quá trình này giúp đảng viên học hỏi kinh nghiệm thực tiễn từ Nhân dân; đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng công tác và phục vụ tốt hơn lợi ích của quần chúng.
(4) Quản lý đảng viên giúp đánh giá đúng đảng viên, từ đó làm căn cứ để phân công nhiệm vụ phù hợp cũng như đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cho đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Kết quả thực hiện công tác quản lý đảng viên của Đảng bộ thành phố Hà Nội
Thứ nhất, tập trung nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực, và trình độ chuyên môn của đảng viên thông qua các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị và chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Năm 2024, có 335.597 đảng viên có trình độ lý luận chính trị, trong đó trình độ trung cấp là 112.028 người; trình độ cao cấp và cử 26.454 người1.
Thứ hai, thường xuyên rà soát, sàng lọc, kiên quyết đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Trong 6 tháng đầu năm 2025, đã có 24 cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hành chính do có hành vi tham nhũng, tiêu cực. Trong đó, 1 viên chức, 1 công chức xã bị khiển trách; 1 công chức, 3 viên chức, 1 công chức xã bị cảnh cáo; 1 cán bộ, 1 công chức, 12 viên chức, 1 công chức xã, 2 hợp đồng lao động bị buộc thôi việc. Đối với 24 trường hợp nêu trên, có 17 người bị xử lý kỷ luật Đảng, trong đó 14 người bị khai trừ khỏi Đảng. Ngoài ra, có 6 trường hợp đang bị tạm giam, chờ kết luận điều tra của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật nên chưa xem xét xử lý kỷ luật2.
Thứ ba, công tác đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên cũng đạt nhiều tiến bộ, khắc phục “bệnh thành tích”. Ví dụ: năm 2023, số tổ chức cơ sở đảng yếu kém và đảng viên chưa hoàn thành nhiệm vụ tiếp tục giảm, trong khi số đảng viên và tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng đáng kể, phản ánh sự thực chất trong đánh giá3.
Thứ tư, các cấp ủy và tổ chức đảng đã thể hiện trách nhiệm cao trong việc triển khai các quy định của Đảng về quản lý đảng viên. Trách nhiệm này được thể hiện qua việc xây dựng các kế hoạch cụ thể, chi tiết để quán triệt các văn bản, đảm bảo các nội dung được truyền đạt một cách thống nhất và toàn diện. Việc quán triệt các văn bản chỉ đạo, như: Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về những điều đảng viên không được làm; Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 23/9/2022 thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII) về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; Đề án số 20-ĐA/TU ngày 24/10/2022 “về nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên của Đảng bộ thành phố”; Quy định số 09-QĐ/TU ngày 24/10/2022 “về một số vấn đề về công tác quản lý đảng viên; rà soát, sàng lọc, kịp thời đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng” giúp đảng viên ở mọi cấp đều nắm bắt được nội dung cốt lõi, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ.
Thứ năm, các cấp ủy đã lồng ghép nội dung học tập lý luận chính trị với xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, tổ chức sinh hoạt chuyên đề về trách nhiệm nêu gương, về phê bình và tự phê bình trong chi bộ, tổ chức đảng trực thuộc. Thành ủy Hà Nội đã tổ chức nhiều hội nghị, lớp tập huấn và chương trình học tập để phổ biến các quy định, đồng thời yêu cầu các tổ chức đảng trực thuộc xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với đặc thù của từng đơn vị. Năm 2023, toàn thành phố đã tổ chức được hơn 9.300 lớp bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị và học tập Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, thu hút hơn 465.000 lượt cán bộ, đảng viên tham gia. Riêng ở các đơn vị hành chính, như: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, mỗi năm có trên 90% đảng viên được tiếp cận tài liệu mới về tư tưởng chính trị và đạo đức, được cập nhật nội dung thời sự, văn kiện, quy định mới của Đảng4.
Thứ sáu, quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên, chuyển đảng chính thức, chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên, phát thẻ đảng viên, đề nghị tặng Huy hiệu Đảng được quan tâm thực hiện; nền nếp sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy được duy trì tốt. Nhờ vậy, công tác quản lý đảng viên có chuyển biến tích cực, bảo đảm chặt chẽ5.
Thứ bảy, chú trọng nâng cao chất lượng đánh giá đảng viên bằng việc tăng cường công khai, minh bạch kết quả trong chi bộ, gắn kết quả đánh giá hằng năm với công tác quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu nguồn cán bộ. Những đảng viên xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 3 năm liên tục được ưu tiên bồi dưỡng quy hoạch, trong khi những đảng viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp bị xem xét đưa ra khỏi quy hoạch. Điều này tạo ra cơ chế sàng lọc, phân hóa rõ ràng, giúp thúc đẩy thi đua trong nội bộ, nâng cao ý thức phấn đấu của từng đảng viên.
Ngoài ra, nhiều đơn vị cơ sở cũng đã chủ động áp dụng phương pháp đánh giá bằng điểm số, gắn với mức độ hoàn thành từng nhiệm vụ cụ thể. Một số chi bộ thí điểm mô hình “hồ sơ nhiệm vụ đảng viên” và tổ chức sinh hoạt chuyên đề đánh giá theo nhóm công việc đã đem lại hiệu quả tích cực. Mô hình này được Ban Tổ chức Quận ủy Đống Đa và Quận ủy Hai Bà Trưng (cũ) ghi nhận, đánh giá cao và đề xuất nhân rộng trong năm 2025.
Thứ tám, tiên phong triển khai phần mềm quản lý đảng viên thống nhất toàn thành phố, đồng bộ với hệ thống dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức. Ứng dụng công nghệ số, triển khai phần mềm “Sổ tay đảng viên điện tử” và “Điều hành tác nghiệp quản lý đảng viên” từ ngày 01/01/2023. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp giảm thiểu sai sót, rút ngắn thời gian cập nhật, thuận lợi trong việc tra cứu, theo dõi quá trình rèn luyện, phấn đấu của đảng viên. Tính đến tháng 6/2024, toàn thành phố đã có trên 95% chi bộ triển khai ứng dụng phần mềm quản lý đảng viên điện tử. Các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố, như: Hoàn Kiếm, Cầu Giấy, Hà Đông đã đạt tỷ lệ triển khai 100%6. Việc quản lý hồ sơ, sinh hoạt, phân công nhiệm vụ của đảng viên đều được cập nhật định kỳ qua hệ thống phần mềm, giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, đồng thời nâng cao tính minh bạch và khả năng giám sát từ cấp trên. Trong 6 tháng đầu năm 2025, đã đăng tải 11.803 bài viết, 5.991 tài liệu, văn bản của Trung ương, Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy lên ứng dụng “Sổ tay đảng viên điện tử”7.
Bên cạnh các kết quả đạt được, công tác quản lý đảng viên trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế, bất cập, như:
(1) Công tác quản lý đảng viên có lúc còn thiếu chặt chẽ; một số tổ chức đảng, cấp ủy chưa có quyết tâm và giải pháp cụ thể để quản lý chặt chẽ đảng viên. Một bộ phận cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là ở cơ sở, còn biểu hiện nhận thức phiến diện, hành chính hóa trong quản lý đảng viên8.
(2) Cấp ủy cấp trên thiếu kiểm tra, đôn đốc định kỳ đối với cấp dưới trong thực hiện quản lý đảng viên; chưa có chế tài cụ thể với đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc.
(3) Tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm trong đánh giá đảng viên vẫn còn phổ biến ở nhiều chi bộ. Việc tự phê bình và phê bình chưa thực sự phát huy được vai trò là “vũ khí sắc bén” trong sinh hoạt Đảng; công tác phản ánh, tố giác các biểu hiện sai phạm của đảng viên còn e ngại, thiếu kênh tiếp nhận thông tin hiệu quả9.
(4) Thực tế khảo sát và phỏng vấn sâu, một số đảng viên cho rằng việc đánh giá đảng viên cũng còn hình thức, chưa thực hiện tốt tự phê bình và phê bình, thậm chí có chi bộ đọc biên bản hoặc kết luận chung, thiếu cơ chế để đảng viên phản hồi, kiến nghị hoặc được giải trình nếu chưa đồng tình với đánh giá; một số quy định còn chồng chéo, chưa phù hợp với thực tiễn đô thị hóa nhanh và dịch chuyển lao động lớn tại Hà Nội. Một số quy định chung của Trung ương khi áp dụng tại Hà Nội còn thiếu các hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Ví dụ, như: việc quản lý đảng viên là người lao động tự do, đảng viên làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân, hay đảng viên thường xuyên đi công tác nước ngoài; chất lượng sinh hoạt đảng ở một số chi bộ còn hình thức, thiếu sức chiến đấu, chưa đi vào giải quyết vấn đề thực tiễn; thiếu thông tin cập nhật, thiếu kết nối thường xuyên giữa chi bộ và đảng viên đi làm ăn xa10.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đảng viên
Thứ nhất, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên và cán bộ đảng ở cơ sở; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng theo hướng định lượng, minh bạch. Từ đó, giúp trang bị kiến thức, kỹ năng, cập nhật lý luận chính trị và nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ lãnh đạo để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ địa phương, đơn vị. Đây là bước đi chiến lược nhằm xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Thứ hai, cụ thể hóa trách nhiệm của từng cấp ủy viên, tổ chức đảng trong việc quản lý đảng viên, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu. Đồng thời, áp dụng chế tài xử lý nghiêm đối với các trường hợp buông lỏng quản lý, thiếu quyết tâm trong việc xử lý các vấn đề tồn đọng như trường hợp chuyển sinh hoạt đảng kéo dài.
Thứ ba, tăng cường công tác giao nhiệm vụ để đánh giá chất lượng đảng viên. Giao nhiệm vụ và đánh giá chất lượng đảng viên là hai nội dung cốt lõi trong quản lý đảng viên, thể hiện rõ vai trò lãnh đạo, kiểm tra, giám sát và phát triển năng lực cá nhân trong tổ chức Đảng. Thực hiện tốt công tác này góp phần phát huy trách nhiệm, tinh thần tiên phong, gương mẫu của từng đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời là cơ sở để sàng lọc, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng và kỷ luật đảng viên một cách khách quan, công tâm. Do đó, cần phải thiết lập hệ thống tiêu chí giao nhiệm vụ đảng viên rõ ràng, cụ thể, định lượng được; xây dựng bảng theo dõi nhiệm vụ và đánh giá đảng viên theo tháng/quý; kết hợp nhiều kênh thông tin để đánh giá chất lượng đảng viên một cách khách quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong đánh giá đảng viên; gắn kết quả đánh giá với công tác cán bộ và thi đua – khen thưởng.
Thứ tư, xây dựng kênh tiếp nhận thông tin và giải quyết phản hồi hiệu quả, như: (1) Xây dựng các kênh tiếp nhận thông tin, tố giác sai phạm của đảng viên một cách hiệu quả, bảo mật và an toàn. Điều này giúp khuyến khích đảng viên và quần chúng mạnh dạn phản ánh sai phạm; (2) Công khai kết quả đánh giá đảng viên một cách đầy đủ; đồng thời xây dựng cơ chế để đảng viên có quyền phản hồi, kiến nghị hoặc được giải trình nếu không đồng tình với kết luận, từ đó tạo sự công bằng, dân chủ.
Thứ năm, đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với đảng viên. Đây là những công cụ quan trọng để Đảng thực hiện chức năng lãnh đạo và quản lý đảng viên, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, kỷ cương; đồng thời, thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, ý thức phấn đấu trong đội ngũ đảng viên. Nội dung kiểm tra không chỉ dừng lại ở việc chấp hành Điều lệ Đảng mà còn phải mở rộng sang việc thực hiện nhiệm vụ được giao, phẩm chất đạo đức, mối quan hệ với nhân dân.
Thứ sáu, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý đảng viên. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị, có vị trí, vai trò đặc biệt trong việc nắm bắt, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời, là kênh giám sát xã hội hiệu quả đối với cán bộ, đảng viên. Phát huy tốt vai trò của các tổ chức này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý đảng viên, tăng tính minh bạch, dân chủ và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Thứ bảy, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ bằng cách gắn nội dung sinh hoạt với các vấn đề thực tiễn, những nhiệm vụ cụ thể của địa phương, đơn vị. Đồng thời, ứng dụng công nghệ thông tin để duy trì kết nối với các đảng viên đi làm xa, bảo đảm họ vẫn nắm bắt được thông tin và tham gia sinh hoạt một cách đầy đủ.
Chú thích:
1, 7, 8, 9, 10. Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội (2024). Báo cáo số 807-BC/TU ngày 07/7/2025 về kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2025.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2025). Báo cáo số 248/BC-UBND ngày 30/6/2025 về kết quả công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2025.
3, 4, 6. Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội (2023). Báo cáo số 302-BC/BTCTU ngày 8/12/2023 về kết quả kiểm tra việc thực hiện các văn bản mới của Trung ương, của Thành ủy, Ban Tổ chức thành ủy về công tác tổ chức xây dựng Đảng và nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng đảng tại các quận, huyện, thị ủy.
5. Thành ủy Hà Nội (2020). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII Đảng bộ Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2020 – 2025. H. NXB Thông tấn, tr. 99.