ThS. Lưu Nhất Vũ
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quản lý hiệu quả các nguồn đóng góp tự nguyện có ý nghĩa quan trọng đối với an sinh xã hội. Nghiên cứu tập trung đánh giá công tác quản lý đóng góp tự nguyện tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường Sa Đéc (nay là phường Sa Đéc), tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 – 2024. Kết quả cho thấy, địa phương đã huy động hơn 40,6 tỷ đồng, hỗ trợ hàng nghìn hộ khó khăn, cơ bản tuân thủ nguyên tắc công khai, công bằng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hạn chế về tính chủ động, hiệu quả triển khai và minh bạch thông tin. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, cần lập kế hoạch khoa học, tăng cường phối hợp, minh bạch hóa thông tin, nâng cao năng lực cán bộ và hoàn thiện cơ chế giám sát.
Từ khóa: Quản lý, sử dụng, nguồn đóng góp tự nguyện, Mặt trận Tổ quốc phường Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc huy động và quản lý hiệu quả các nguồn đóng góp tự nguyện có ý nghĩa quan trọng trong hỗ trợ an sinh xã hội, giảm nghèo và ứng phó thiên tai (Chính phủ, 2022). Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 khẳng định Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQ) là tổ chức liên minh chính trị có trách nhiệm tập hợp, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong đó có vận động, quản lý nguồn đóng góp tự nguyện. Tại phường Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 – 2024, UBMTTQ đã vận động được hơn 40,6 tỷ đồng để hỗ trợ người nghèo, phòng chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả thiên tai. Những kết quả này thể hiện vai trò quan trọng của UBMTTQ trong việc phát huy nguồn lực cộng đồng phục vụ an sinh xã hội.
Nghiên cứu tập trung đánh giá toàn diện công tác quản lý sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện của UBMTTQ Việt Nam phường Sa Đéc với ba nội dung trọng tâm gồm: công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và hoạt động kiểm tra, giám sát nguồn quỹ. Đồng thời, nghiên cứu xem xét mức độ minh bạch, hiệu quả phân bổ và sự hài lòng của đối tượng thụ hưởng. Qua đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy vai trò của nguồn lực đóng góp tự nguyện trong phát triển kinh tế – xã hội địa phương thời gian tới.
2. Cơ sở lý thuyết
Trong lĩnh vực quản lý công, đóng góp tự nguyện được định nghĩa là các khoản tài chính, hiện vật hoặc công sức mà cá nhân, tổ chức tự nguyện cung cấp nhằm hỗ trợ các hoạt động xã hội mà không nhằm mục đích lợi nhuận. Theo Nghị định số 93/2022/NĐ-CP, các khoản này bao gồm hỗ trợ khắc phục thiên tai, dịch bệnh, sự cố nghiêm trọng và trợ giúp người dân gặp hoàn cảnh khó khăn. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 khẳng định, UBMTTQ có chức năng tập hợp, vận động và quản lý các nguồn lực tự nguyện nhằm bảo đảm đúng mục tiêu và đúng đối tượng.
Mục tiêu chính của quản lý nguồn đóng góp tự nguyện bao gồm bảo đảm hiệu quả, đúng mục đích, hạn chế thất thoát, lãng phí, đồng thời hỗ trợ kịp thời và đúng đối tượng chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và những tình huống khẩn cấp. Quản lý các nguồn đóng góp tự nguyện không chỉ nhằm tối đa hóa giá trị nguồn lực xã hội mà còn góp phần củng cố an sinh và niềm tin của cộng đồng.
Nội dung quản lý sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện của UBMTTQ Việt Nam bao gồm ba khâu cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. Công tác lập kế hoạch dựa trên các văn bản pháp luật, định hướng phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu thực tế của địa phương, trong đó, kế hoạch dự toán hằng năm giữ vai trò quan trọng nhất. Tổ chức thực hiện được tiến hành thông qua phân công nhân lực, ban hành hướng dẫn, tập huấn cán bộ và truyền thông nhằm bảo đảm việc phân bổ nguồn lực đúng đối tượng, kịp thời và minh bạch. Kiểm tra được thực hiện thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện sai phạm, đánh giá hiệu quả và đảm bảo tính công khai, trách nhiệm giải trình trong quản lý nguồn đóng góp tự nguyện.
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thu thập
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo nội bộ của UBMTTQ Việt Nam phường Đéc giai đoạn 2020-2024 cùng những quy định pháp luật hiện hành. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu 5 cán bộ lãnh đạo chủ chốt của UBMTTQ và khảo sát 150 cá nhân thụ hưởng, thu về 141 phiếu hợp lệ (tỷ lệ 94%), với bảng hỏi Likert 5 mức độ đánh giá tính minh bạch, công bằng, thủ tục và hiệu quả hỗ trợ. Sau khi thu thập, dữ liệu được tổng hợp và phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, diễn giải và tổng hợp để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Huy động và cơ cấu các nguồn đóng góp tự nguyện tại UBMTTQ phường Sa Đéc
Nguồn đóng góp huy động vào UBMTTQ phường Sa Đéc trong giai đoạn 2020-2024 có biến động đáng kể qua các năm, chịu ảnh hưởng rõ rệt từ tình hình kinh tế xã hội và các sự kiện bất thường (dịch bệnh Covid-19). Bảng 1 cho thấy, tổng số tiền đóng góp tự nguyện huy động được giảm dần từ năm 2020 đến 2022, sau đó tăng mạnh trở lại vào 2023-2024. Cụ thể, năm 2020 huy động được 8.371 triệu đồng; đến năm 2021 giảm xuống còn 7.114 triệu (đạt ~85% so với năm 2020) và năm 2022 chỉ còn 6.355 triệu (89,3% so với năm 2021). Nguyên nhân sụt giảm chủ yếu do đại dịch Covid-19 bùng phát, gây khó khăn cho sản xuất – kinh doanh và thu nhập người dân, khiến đóng góp từ doanh nghiệp và cá nhân giảm sút đáng kể. Sang năm 2023, khi kinh tế dần phục hồi, nguồn đóng góp tăng vọt lên 8.852 triệu đồng (tăng 39% so với 2022) và năm 2024 đạt 9.874 triệu đồng (tăng 11,6% so với 2023). Như vậy, tổng cộng trong 5 năm, UBMTTQ phường đã huy động được khoảng 40,6 tỷ đồng phục vụ cho công tác cứu trợ và an sinh xã hội.
Bảng 1. Nguồn đóng góp tự nguyện theo mục đích tiếp nhận tại UBMTTQ phường Sa Đéc giai đoạn 2020 – 2024
Đơn vị: Triệu đồng
Năm | Ủng hộ khắc phục thiên tai | Ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” | Ủng hộ phòng chống Covid-19 | Tổng cộng |
2020 | 855 | 7.516 | 0 | 8.371 |
2021 | 785 | 4.403 | 1.926 | 7.114 |
2022 | 853 | 3.399 | 2.103 | 6.355 |
2023 | 887 | 6.589 | 1.376 | 8.852 |
2024 | 1.034 | 8.840 | 0 | 9.874 |
Cơ cấu nguồn đóng góp tự nguyện huy động tại địa phương chủ yếu tập trung vào Quỹ “Vì người nghèo”. Trong cả giai đoạn, khoản đóng góp cho quỹ này chiếm tỷ trọng lớn (bình quân khoảng 85-90% tổng nguồn), khẳng định sự quan tâm của cộng đồng đối với chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương. Nguồn ủng hộ khắc phục thiên tai duy trì ở mức tương đối ổn định, mỗi năm khoảng 0,8-1 tỷ đồng, chiếm 10-12% tổng đóng góp. Nguồn ủng hộ phòng chống dịch Covid-19 chỉ phát sinh trong hai năm cao điểm dịch bệnh (2021 và 2022), đạt đỉnh 2.103 triệu đồng năm 2022. Sang năm 2023-2024, khi dịch bệnh được kiểm soát, không còn khoản quyên góp cho mục đích này. Có thể thấy, biến động của nguồn đóng góp tự nguyện phản ánh sát tình hình thực tế: lúc khó khăn (dịch bệnh) thì cộng đồng tập trung nguồn lực cho lĩnh vực ưu tiên đó, khi ổn định trở lại thì tiếp tục hướng vào mục tiêu giảm nghèo lâu dài. Điều này đòi hỏi công tác quản lý quỹ cũng phải linh hoạt điều chỉnh kế hoạch sử dụng cho phù hợp từng giai đoạn.
4.2. Thực trạng lập kế hoạch sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện
Hằng năm, UBMTTQ Việt Nam phường Sa Đéc xây dựng kế hoạch dự toán phân bổ các nguồn đóng góp tự nguyện dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu hỗ trợ thực tế, kết quả thực hiện năm trước và hướng dẫn của cấp trên. Quy trình lập kế hoạch tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 93/2022/NĐ-CP, với nội dung gồm mục tiêu phân bổ, danh sách đối tượng, mức kinh phí và thời gian thực hiện. Tuy nhiên, kế hoạch còn mang tính thụ động khi chủ yếu căn cứ vào số tiền huy động năm trước mà chưa dự báo đầy đủ các tình huống biến động như thiên tai bất thường hay dịch bệnh mới. Việc xây dựng chỉ tiêu đôi khi chưa sát khả năng huy động thực tế, dẫn đến tình trạng một số mục tiêu đặt ra quá cao hoặc chưa thật sự đúng trọng tâm. Kết quả là một số hạng mục hỗ trợ quan trọng chưa được đưa vào kịp thời, còn phân bổ kinh phí thiếu linh hoạt trước những thay đổi của bối cảnh địa phương.
4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện và kết quả sử dụng quỹ
Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng quỹ đóng góp tự nguyện tại UBMTTQ phường Sa Đéc được triển khai bởi Ban Thường trực UBMTTQ phối hợp với các tổ chức thành viên và chính quyền. Ban Thường trực phân công nhiệm vụ cụ thể: một số cán bộ phụ trách từng mảng (cứu trợ thiên tai, chăm lo người nghèo, phòng chống dịch…), phối hợp cùng các ban ngành liên quan (Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Chữ thập đỏ,…) để xác minh đối tượng, triển khai hoạt động hỗ trợ.
Giai đoạn 2020 – 2024, do nhân lực UBMTTQ hạn chế (chỉ 7 – 8 người, chủ yếu kiêm nhiệm), việc thực hiện chủ yếu dựa vào mạng lưới Mặt trận các xã/phường và tình nguyện viên cơ sở. Mặc dù nhân sự ít, UBMTTQ phường đã tích cực phối hợp đồng bộ với các đơn vị liên quan, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng trong quá trình phân bổ hỗ trợ. Kết quả, hàng nghìn lượt hộ nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn đã được nhận trợ giúp kịp thời (như xây mới/sửa chữa 210 căn nhà đại đoàn kết, hỗ trợ sinh kế cho gần 500 lượt hộ nghèo, cứu trợ khẩn cấp hàng trăm trường hợp thiên tai…).
Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện kế hoạch nhìn chung chưa đạt kỳ vọng do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Kế hoạch thực hiện hằng năm không đạt 100% kế hoạch đề ra, mức hoàn thành dao động từ 90% đến 93%. Đặc biệt, năm 2024, chỉ tiêu sử dụng quỹ thiên tai chỉ đạt 89,7% kế hoạch (1,301/1,450 triệu đồng), trong đó hỗ trợ xây dựng sửa chữa nhà ở cho dân bị thiên tai chỉ đạt khoảng 78% kế hoạch. Nguyên nhân của việc thấp hơn kế hoạch có cả tích cực lẫn tiêu cực, do có hạng mục dự trù nhưng thực tế nhu cầu ít hơn (ví dụ năm 2023 ít thiên tai nên sử dụng cứu trợ thiên tai thấp hơn dự kiến, phần kinh phí còn lại chuyển năm sau); mặt khác, cũng có trường hợp không hoàn thành chỉ tiêu vì triển khai chậm hoặc khó khăn huy động đủ nguồn lực.
Bảng 2. Kế hoạch và kết quả thực hiện sử dụng quỹ đóng góp tự nguyện tại Sa Đéc
Năm | ĐVT | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
Kế hoạch | Triệu đồng | 7.895 | 6.990 | 6.120 | 8.431 | 9.874 |
Thực hiện | Triệu đồng | 7.272 | 6.332 | 5.718 | 7.756 | 8.890 |
Tỷ lệ hoàn thành | % | 92,11 | 90,59 | 93,43 | 91,99 | 90,03 |
Việc hầu hết các khoản phân bổ sử dụng không đạt kế hoạch đề ra phản ánh tồn tại trong khâu tổ chức thực hiện. Một nguyên nhân là sự bị động, phụ thuộc: việc giải ngân hỗ trợ phụ thuộc nhiều vào số đóng góp vận động được và diễn biến thực tế, nên kế hoạch linh hoạt điều chỉnh nhưng thủ tục điều chỉnh còn chậm. Ngoài ra, công tác phối hợp thực hiện đôi lúc chưa nhuần nhuyễn: ví dụ, có trường hợp kinh phí đã có nhưng chậm chuyển đến người dân do vướng thủ tục xác nhận đối tượng ở cấp xã. Kết quả khảo sát người dân cho thấy, một số ý kiến đánh giá việc phân bổ nguồn quỹ “chưa thực sự nhanh chóng, hiệu quả” (điểm trung bình 3,51/5). Mặc dù UBMTTQ phường đã công khai kết quả sử dụng quỹ hàng năm trên cổng thông tin của UBMTTQ tỉnh Đồng Tháp và niêm yết tại trụ sở các xã, phường, nhưng việc truyền thông rộng rãi đến người dân còn hạn chế do chưa có trang thông tin điện tử riêng của đơn vị. Điều này phần nào dẫn đến người dân chưa nắm đầy đủ thông tin, dễ gây hoài nghi về tính minh bạch của việc sử dụng quỹ.
4.4. Kiểm tra sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện
Công tác kiểm tra việc sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện tại UBMTTQ Việt Nam phường Sa Đéc được triển khai nhằm đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu và dự toán kế hoạch, đồng thời kịp thời phát hiện, xử lý sai phạm và đưa ra biện pháp khắc phục. Hoạt động này được thực hiện bởi ba chủ thể: kiểm tra nội bộ do Ban Thường trực UBMTTQ phường chủ trì; kiểm soát ngành dọc của UBMTTQ tỉnh Đồng Tháp và kiểm tra của chính quyền phường thông qua cơ quan Tài chính – Kế hoạch. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, tính công khai, minh bạch, hiệu quả phân bổ và mức độ tuân thủ quy định. Việc kiểm tra được tiến hành dưới hai hình thức: thường xuyên theo kế hoạch định kỳ và đột xuất khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng nguồn quỹ.
Bảng 3. Tình hình tổ chức kiểm tra sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện của UBMTTQ Việt Nam phường Sa Đéc
giai đoạn 2020 – 2024
Nội dung | ĐVT | Năm | ||||
2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | ||
Kiểm tra của nội bộ UBMTTQ Việt Nam phường Sa Đéc | Lượt | 12 | 12 | 8 | 11 | 14 |
Kiểm tra của UBMTTQ Việt Nam tỉnh Đồng Tháp | Lượt | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Kiểm tra của Phòng Tài chính- Kế hoạch và HĐND phường Sa Đéc | Lượt | 2 | 6 | 2 | 5 | 4 |
Hình thức | ||||||
Kiểm tra theo kế hoạch | Lượt | 12 | 13 | 7 | 13 | 11 |
Kiểm tra đột xuất | Lượt | 3 | 6 | 3 | 4 | 8 |
Số vi phạm phát hiện | Vi phạm | 3 | 6 | 4 | 2 | 4 |
Số vi phạm được xử lý | Vi phạm | 3 | 6 | 4 | 2 | 4 |
Số tiền thu hồi | Triệu đồng | – | – | 21,34 | – | – |
Tỷ lệ xử lý vi phạm | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Hoạt động kiểm tra khá chặt chẽ và liên tục: tổng cộng đã thực hiện 81 lượt kiểm tra trong 5 năm, trung bình 16 cuộc/năm, chủ yếu do UBMTTQ phường tự kiểm tra nội bộ (chiếm 57/81 lượt). Hằng năm đều có các cuộc thanh tra độc lập từ cấp tỉnh và phường, đảm bảo sự giám sát đa chiều.
Kết quả kiểm tra cho thấy, phần lớn các vụ việc đều được xử lý kịp thời, 100% vi phạm được phát hiện đã được khắc phục. Tổng cộng có 19 trường hợp vi phạm được ghi nhận (2020: 3; 2021: 6; 2022: 4; 2023: 2; 2024: 4), tập trung vào các sai sót như: phân bổ, sử dụng tiền không đúng đối tượng hoặc thiếu chứng từ trong một số khoản chi. Nghiêm trọng nhất là năm 2022 phát hiện 2 trường hợp hỗ trợ sai đối tượng (nhằm hỗ trợ Covid-19) với số tiền 21,34 triệu đồng, nhưng sau thanh tra đã thu hồi đầy đủ số tiền này và có hình thức kỷ luật cán bộ liên quan. Điều đáng ghi nhận là tỷ lệ vi phạm thấp so với số lượng hoạt động cứu trợ triển khai, đồng thời mọi sai phạm đều được xử lý triệt để (tỷ lệ xử lý 100%). Điều đó cho thấy, hiệu lực quản lý của UBMTTQ phường trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, góp phần ngăn ngừa thất thoát và nâng cao tính trách nhiệm trong sử dụng quỹ.
Mặc dù vậy, qua phân tích, mô hình giám sát hiện tại còn một số hạn chế: (1) Kiểm tra nội bộ do Ban Thường trực thực hiện nên tính khách quan hạn chế; hơn nữa, cán bộ kiểm tra đều kiêm nhiệm dẫn đến quá tải, có thể chưa phát hiện hết các sai sót tiềm ẩn. (2) Chưa huy động được vai trò giám sát cộng đồng: UBMTTQ phường chưa có tổ giám sát độc lập gồm người dân để theo dõi quá trình phân bổ quỹ. (3) Chưa có quy định chế tài cụ thể: việc xử lý vi phạm chủ yếu theo quyết định cá biệt của Ban Thường trực, chưa có văn bản quy định khung hình thức xử phạt cho từng mức độ vi phạm, nên tính răn đe chưa cao. Đây là những điểm cần được lưu ý cải thiện nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát trong tương lai.
Bảng 4. Đánh giá của đối tượng thụ hưởng về công tác quản lý, sử dụng quỹ đóng góp tự nguyện tại địa phương (n=141)
Nội dung đánh giá | Điểm trung bình (1–5) | Mức độ đánh giá |
Thông tin tuyên truyền về các hỗ trợ đóng góp tự nguyện được phổ biến rộng rãi | 3,70 | Đồng ý |
Quy trình thủ tục nhận hỗ trợ từ quỹ đóng góp tự nguyện đơn giản, thuận lợi | 4,15 | Đồng ý (gần mức Rất đồng ý) |
Việc phân bổ sử dụng quỹ đóng góp tự nguyện được công khai, minh bạch trên phương tiện thông tin | 2,51 | Không đồng ý |
Phân bổ hỗ trợ từ quỹ đóng góp tự nguyện diễn ra nhanh chóng, hiệu quả | 3,51 | Đồng ý |
Ngày càng có nhiều người dân được tiếp cận hỗ trợ từ quỹ đóng góp tự nguyện | 3,57 | Đồng ý |
Người dân vẫn gặp khó khăn về thông tin, thủ tục khi tiếp cận hỗ trợ | 3,53 | Đồng ý (ý kiến phản ánh tồn tại) |
Cảm nhận của người dân về hiệu quả quản lý quỹ đóng góp tự nguyện ở mức khá tích cực nhưng chưa đồng đều trên các mặt. Hai khía cạnh được đánh giá cao nhất là thủ tục đơn giản, thuận lợi (điểm TB 4,15/5) và thông tin hỗ trợ có phổ biến (3,70) – đa số người dân đồng ý rằng, việc đăng ký nhận hỗ trợ không phức tạp và họ có được thông báo về các chương trình cứu trợ. Nhiều ý kiến cũng cho rằng, phạm vi hỗ trợ được mở rộng, ngày càng có thêm đối tượng khó khăn được tiếp cận quỹ (điểm 3,57).
Ngược lại, hai nội dung bị đánh giá thấp nhất là tính minh bạch trong công khai thông tin (chỉ 2,51 điểm – tương ứng mức “không đồng ý”) và tốc độ, hiệu quả phân bổ (3,51 điểm – mức trung bình). Đặc biệt, việc công khai kết quả sử dụng quỹ trên các phương tiện thông tin bị nhiều người phản ánh chưa tốt: có đến 46,8% người được hỏi “đồng ý” rằng, còn thiếu minh bạch, chỉ 14,9% “đồng ý” là minh bạch. Điều này phù hợp với thực tế UBMTTQ phường chưa có kênh truyền thông riêng (website riêng) và việc công khai chủ yếu qua kênh nội bộ, làm hạn chế khả năng tiếp cận thông tin của cộng đồng rộng rãi. Ngoài ra, điểm số 3,53 ở mục “người dân còn gặp khó khăn về thủ tục, thông tin” cho thấy vẫn tồn tại một tỷ lệ đáng kể người dân cảm thấy chưa thoải mái khi tiếp cận hỗ trợ – có thể do một số thủ tục chứng minh hoàn cảnh, giấy tờ hành chính còn rườm rà.
Công tác quản lý sử dụng quỹ đóng góp tự nguyện tại Sa Đéc đã đạt một số kết quả tích cực như: tuân thủ đúng quy định, nguyên tắc; hỗ trợ kịp thời nhiều hoàn cảnh khó khăn; kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm vi phạm. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục về tính chủ động trong lập kế hoạch, hiệu quả triển khai thực hiện và đặc biệt là tính minh bạch, sự hài lòng của người dân. Những hạn chế này bắt nguồn từ cả yếu tố chủ quan (năng lực quản lý hạn chế, thiếu nhân lực, phương thức truyền thông chưa tốt) và khách quan (biến động khó lường của thiên tai, dịch bệnh; nguồn lực có hạn trước nhu cầu rất lớn). Điều này đòi hỏi UBMTTQ phường cùng các cấp, các ngành liên quan cần có giải pháp đồng bộ, toàn diện hơn để nâng cao hiệu quả quản lý trong thời gian tới.
5. Kiến nghị
Thứ nhất, hoàn thiện công tác lập kế hoạch. UBMTTQ phường cần xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ trên cơ sở khảo sát nhu cầu thực tiễn và dự báo các yếu tố kinh tế – xã hội, thiên tai, dịch bệnh. Kế hoạch cần có phương án dự phòng và được tham vấn ý kiến rộng rãi từ chính quyền và cộng đồng. Trước khi ban hành, kế hoạch phải được thẩm định bởi UBMTTQ cấp tỉnh hoặc HĐND phường để bảo đảm tính khả thi và phù hợp quy định.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện. UBMTTQ phường cần phân công rõ ràng nhiệm vụ cho cán bộ, gắn với chuyên môn và năng lực từng người, đồng thời tăng cường phối hợp liên ngành. Thủ tục cho người thụ hưởng cần được đơn giản hóa để giảm gánh nặng hành chính và nâng cao hiệu quả hỗ trợ. Thông tin về quỹ phải được công khai đa kênh nhằm củng cố niềm tin của người dân và khuyến khích sự tham gia.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. UBMTTQ phường nên thành lập Ban giám sát cộng đồng và Ban Thanh tra nhân dân để giám sát thường xuyên và độc lập. Các hình thức giám sát cần được đa dạng hóa, bao gồm kiểm tra định kỳ, đột xuất và tiếp nhận phản ánh của người dân. Đồng thời, cần ban hành quy chế xử lý vi phạm minh bạch, nghiêm minh và tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi đợt hỗ trợ.
Thứ tư, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ: UBMTTQ phường cần rà soát, tinh gọn bộ máy, bổ sung cán bộ chuyên trách cho công tác quản lý quỹ và đẩy mạnh đào tạo chuyên môn. Cán bộ cần được trang bị kỹ năng vận động tài trợ, quản lý tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời, địa phương nên được hỗ trợ thêm về cơ sở vật chất và công cụ quản lý hiện đại để nâng cao hiệu suất.
Thứ năm, UBMTTQ tỉnh và Trung ương cần ban hành hướng dẫn chi tiết Nghị định số 93/2022/NĐ-CP, đặc biệt về các trường hợp đặc thù. Cấp tỉnh nên bổ sung nguồn lực và nâng mức hỗ trợ cho các chương trình an sinh phù hợp với bối cảnh giá cả mới. Ngoài ra, cần xây dựng cổng thông tin quốc gia về đóng góp tự nguyện để tăng cường minh bạch và tạo niềm tin xã hội.
6. Kết luận
Nghiên cứu về công tác quản lý sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện tại UBMTTQ Việt Nam phường Sa Đéc giai đoạn 2020 – 2024 cho thấy, địa phương đã huy động được nguồn lực đáng kể, phân bổ kịp thời và cơ bản tuân thủ nguyên tắc công khai, công bằng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về chất lượng lập kế hoạch, mức độ minh bạch và hiệu quả triển khai, ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Để khắc phục, cần đồng bộ giải pháp nâng cao năng lực quản trị, tăng cường kiểm tra giám sát và hoàn thiện cơ chế chính sách với sự hỗ trợ của cấp trên. Việc hoàn thiện công tác quản lý quỹ đóng góp tự nguyện không chỉ tối đa hóa lợi ích cho người dân mà còn góp phần củng cố niềm tin, đoàn kết và phát triển bền vững phong trào tương thân tương ái trong cộng đồng.
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ (2022). Nghị định số 93/2022/NĐ-CP ngày 27/10/2022 về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
2. UBMTTQ Việt Nam phường Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp (2024). Báo cáo tổng kết sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện giai đoạn 2020 – 2024.
3. Quốc hội (2015). Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015.
4. Bùi Thanh Hà (2024). Quản lý sử dụng nguồn vốn đóng góp tự nguyện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hoà Bình. Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Học viện Chính trị Khu vực I, Hà Nội.
5. Ngô Thanh Xuân Tùng (2022). Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng quỹ đóng góp tự nguyện khắc phục thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí Chính sách và Quản lý Khoa học và Công nghệ, (14), 45-53.
6. Trần Chí Hiền (2020). Quản lý sử dụng kinh phí đóng góp tự nguyện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sĩ Kinh tế và chính sách. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.