ThS. Vũ Quốc Nghị
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Trường Đại học Thương mại
(Quanlynhanuoc.vn) – Hưng Yên là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng đang phát triển nhanh chóng, là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, công tác quản lý thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tại Hưng Yên vẫn còn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi cần có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả hơn. Bài viết phân tích cơ sở lý thuyết về thu hút đầu tư và quản lý đầu tư, đánh giá thực trạng công tác này tại Hưng Yên, chỉ ra các khó khăn, hạn chế và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư,… Qua đó thực hiện mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên làm điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững của tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn mới.
Từ khóa: Thu hút đầu tư, quản lý thu hút đầu tư, khu công nghiệp, tỉnh Hưng Yên.
1. Đặt vấn đề
Thu hút đầu tư luôn được xem là một trong những yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế tồn tại mối quan hệ tương hỗ mật thiết: để đạt được mức tăng trưởng cao cần có sự gia tăng về vốn đầu tư, đồng thời sự phát triển ổn định của nền kinh tế lại tạo điều kiện duy trì và thu hút thêm vốn đầu tư. Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030. Trong tiến trình đó, các khu công nghiệp giữ vai trò then chốt, là địa điểm tập trung sản xuất công nghiệp góp phần thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế – xã hội của mỗi địa phương.
Tỉnh Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trên trục tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, có hệ thống giao thông thuận lợi, đã và đang trở thành điểm sáng trong việc phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư. Những năm gần đây, tỉnh đã tích cực quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, cải cách hành chính và xây dựng chính sách ưu đãi để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp. Tuy nhiên, quá trình thu hút đầu tư vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại như tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp chưa cao, nguồn nhân lực chất lượng còn thiếu, quy hoạch chưa đồng bộ, cùng một số bất cập trong trong thực thi chính sách ưu đãi đầu tư, trong việc quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư của tỉnh.
Qua việc đánh giá thực trạng thực hiện quản lý thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay, bài viết đề xuất một số định hướng, các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
2. Quản lý thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp cấp tỉnh
Khoản 16 Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2020, định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Trên góc độ kinh tế, đầu tư được hiểu là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, đầu tư là quá trình chuyển hóa vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất.
Trong giáo trình Kinh tế đầu tư của Đại học Kinh tế quốc dân, định nghĩa: đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế – xã hội nhất định. Thu hút đầu tư là việc Chính phủ và các cơ quan ở địa phương sử dụng hệ thống các biện pháp, chính sách nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư từ trong và ngoài nước đưa nguồn vốn và những tài sản hợp pháp, như: máy móc, công nghệ… vào quốc gia hoặc địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận hoặc lợi ích lớn hơn so với đầu tư tại quốc gia, địa phương nơi xuất phát của họ.
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan Nhà nước nhằm bảo đảm chấp hành pháp luật và nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội.
Như vậy, quản lý nhà nước trong hoạt động thu hút đầu tư vào khu công nghiệp cấp tỉnh là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư là bộ phận quản lý nhà nước về kinh tế. Vì vậy hoạt động này chịu sự tác động và chi phối của cơ chế quản lý, phương pháp quản lý và được thực hiện ở nhiều cấp, tùy thuộc hệ thống quản lý.
Ở cấp độ tỉnh, thành phố, chủ thể quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư, bao gồm: Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc, trực thuộc UBND tỉnh (các sở, ban, ngành). Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định: Ban Quản lý khu công nghiệp là cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định. Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định của pháp luật. Ban Quản lý khu công nghiệp là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư vào khu công nghiệp theo hồ sơ dự án do Chính phủ quy định và được phân cấp tiếp nhận hồ sơ của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
3. Thực trạng quản lý thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Năm 2003, tỉnh Hưng Yên có 2 khu công nghiệp được thành lập là khu công nghiệp Phố Nối A và Dệt may Phố Nối. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 35 khu công nghiệp được quy hoạch phát triển, với diện tích 12.048,63 ha, trong đó: giai đoạn đến năm 2030 quy hoạch 30 khu công nghiệp với tổng diện tích 9.588,63 ha và giai đoạn sau năm 2030 quy hoạch mới thêm 5 khu công nghiệp với tổng diện tích: 2.460 ha. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được quy hoạch ở vị trí thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng, kết nối hạ tầng giao thông đối ngoại, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nên có điều kiện phát triển nhanh.
Công tác quản lý quy hoạch xây dựng, bảo vệ môi trường được quan tâm chú trọng ngay từ khâu lập quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý vận hành khu công nghiệp, đáp ứng mục tiêu và yêu cầu phát triển bền vững. Các khu công nghiệp được thành lập, đi vào hoạt động đều có mặt bằng đất sạch với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, hạ tầng điện, cấp thoát nước, hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đáp ứng yêu cầu hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Ban Quản lý các khu công nghiệp đã phát huy cao vai trò, hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, đưa các khu công nghiệp của tỉnh đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao cho nhà đầu tư là khâu rất khó, tuy nhiên, với sự quyết tâm triển khai của lãnh đạo tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo đưa cả hệ thống chính trị của tỉnh vào tập trung hỗ trợ triển khai công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao đất để các chủ đầu tư khu công nghiệp triển khai san lấp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. Cùng với việc bảo đảm tốt về mặt bằng cùng sự phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện theo cơ chế “một cửa, một đầu mối” đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Kết quả thu hút đầu tư từng bước nâng lên cả số lượng và chất lượng. Thông qua việc thu hút các dự án FDI làm cầu nối cho doanh nghiệp trong nước kế thừa, tiếp cận, ứng dụng nền công nghiệp hiện đại từ các nước phát triển. Nhờ đó, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, gia tăng năng lực sản xuất, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển công nghiệp của tỉnh.
Theo báo cáo đến hết tháng 6 năm 2025, tỉnh Hưng Yên có 10 khu công nghiệp đã được thành lập, đi vào hoạt động, tiếp nhận dự án đầu tư thứ cấp với tổng diện tích đất là 2.773,38 ha, tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 đạt 10.580 tỷ đồng (293 triệu USD (tương đương 7.400 tỷ đồng) và 3.180 tỷ đồng); trong đó, các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp là 18 triệu USD và 650 tỷ đồng, các dự án đầu tư thứ cấp là 275 triệu USD và 2.530 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây, Hưng Yên luôn nằm trong top các tỉnh thu hút FDI và DDI hiệu quả. Số lượng dự án và tổng vốn đăng ký liên tục tăng qua các năm. Tính đến đến hết tháng 6/2025, trong các khu công nghiệp có 688 dự án đầu tư (385 FDI và 303 DDI), với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 7.324 triệu USD và 53.384 tỷ đồng. Tổng diện tích đất đã cho các dự án thứ cấp còn hiệu lực thuê lại là 1.395 ha; tỷ lệ lấp đầy trên phần diện tích đất của các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động là 68,5% (1.395/2.036,7 ha). Tổng số dự án đầu tư trong các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất – kinh doanh là 515 dự án (294 dự án FDI và 221 dự án DDI), bằng 75% tổng số dự án đầu tư còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 5.073 triệu USD (bằng 69% tổng vốn đầu tư đăng ký) và các dự án trong nước đạt 34.400 tỷ đồng (bằng 64% tổng vốn đầu tư đăng ký), tạo việc làm cho khoảng 85.000 lao động.
Bảng 1. Danh sách các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động của tỉnh Hưng Yên
STT | Tên dự án khu công nghiệp | Diện tích khu công nghiệp (ha) | Thu hút đầu tư vào trong khu công nghiệp | Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê (ha) | Diện tích đất đã cho thuê (ha) | Tỷ lệ lấp đầy (%) | |||
Dự án FDI | Vốn đầu tư đăng ký (triệu USD) | Dự án DDI | Vốn đầu tư đăng ký (tỷ đồng) | ||||||
1 | Khu công nghiệp Phố Nối A | 688,94 | 102 | 1.235 | 126 | 29.906 | 492,1 | 445 | 90,4 |
2 | Dệt may Phố Nối | 121,81 | 33 | 579 | 33 | 3.208 | 93 | 93 | 100 |
3 | Khu công nghiệp Thăng Long II | 525,7 | 117 | 3.819 | 1 | 886 | 401,42 | 312 | 79 |
4 | Minh Đức | 198 | 17 | 53,4 | 25 | 1.253 | 155 | 53,4 | 34,8 |
5 | Minh Quang | 150 | 17 | 233 | 24 | 3.386 | 111,35 | 66 | 59,5 |
6 | Yên Mỹ | 280 | 37 | 482 | 22 | 3.934 | 204 | 153 | 75 |
7 | Yên Mỹ II | 313,5 | 22 | 295 | 38 | 4.887 | 221,83 | 88 | 39,6 |
8 | Khu công nghiệp sạch | 143,08 | 22 | 190 | 3 | 595 | 100 | 47,5 | 47,5 |
9 | Khu công nghiệp số 3 | 159,71 | 4 | 136 | 22 | 4.337 | 115 | 74,4 | 65,2 |
10 | Khu công nghiệp số 5 | 192,64 | 15 | 276 | 7 | 1.082 | 143 | 59,3 | 41,4 |
Tổng | 2.773,38 | 385 | 7.324 | 303 | 53.384 | 2.036,7 | 1.395 |
Chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án vào các khu công nghiệp được tỉnh Hưng Yên chỉ đạo thực hiện áp dụng mức cao nhất theo quy định của pháp luật mà không có chính sách ưu đãi riêng, vượt khung theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, cụ thể: chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng đối với các dự án đầu tư mới vào các khu công nghiệp được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư với các hình thức ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 15; chính sách hỗ trợ đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 18; chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Đầu tư năm 2020.
Tỉnh Hưng Yên xác định áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư theo mức cao nhất theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan, như: pháp luật về đầu tư, thuế, ngân sách, đất đai. Tuy nhiên, thực trạng áp dụng các chính sách ưu đãi này thời gian qua tại tỉnh Hưng Yên không nhiều, bởi lẽ việc thu hút các dự án được đặc biệt ưu tiên, khuyến khích theo danh mục ưu đãi đầu tư đối với những ngành nghề có quy mô vốn lớn, thực hiện giải ngân nhanh nhưng trong các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên không có nhiều; đa số việc áp dụng ưu đãi đầu tư là về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu để tạo tài sản cố định và chủ yếu được thực hiện đối với các dự án thông thường (100% dự án đầu tư vào các khu công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ đều thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hay miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định…).
Bảng 2. Tình hình thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên
Nội dung | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
Dự án FDI | 17 | 14 | 16 | 49 | 49 |
Vốn đầu tư đăng ký (triệu USD) | 455 | 484 | 526 | 916 | 772 |
Dự án DDI | 24 | 17 | 23 | 15 | 36 |
Vốn đầu tư đăng ký (tỷ đồng) | 2.397 | 2.923 | 4.912 | 3.284 | 8.535 |
Diện tích đất đã cho thuê (ha) | 33 | 54 | 89 | 134 | 180 |
Tỷ lệ lấp đầy (%) | 68 | 62,6 | 69,4 | 54,3 | 57,4 |
Trong số 21 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư nước ngoài đăng ký vào các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, Nhật Bản là quốc gia đầu tư lớn nhất, với 152 dự án (chiếm 39% về số dự án) và 3,7 tỷ USD (chiếm 50% về tổng vốn đầu tư đăng ký); tiếp theo là Trung Quốc với 92 dự án (chiếm 24% về số dự án) và 1.200 triệu USD (chiếm 16% tổng vốn đầu tư đăng ký) và tiếp đến là Hàn Quốc với 68 dự án (chiếm 18% về số dự án) và 681 triệu USD (chiếm 9 % tổng vốn đầu tư đăng ký); các quốc gia còn lại là Mỹ, Anh, talia, Đức, Thụy Sỹ, Canada, Singapore, Hà Lan, Thái Lan,…
Thông qua việc thu hút các dự án có vốn đầu tư nước ngoài làm cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước kế thừa, tiếp cận và ứng dụng nền công nghiệp hiện đại từ các nước phát triển, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, tăng năng suất, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiếp nhận các dự án đầu tư vào trong khu công nghiệp đã góp phần quan trọng gia tăng năng lực sản xuất các ngành, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển công nghiệp của tỉnh. Đặc biệt là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án có trình độ kỹ thuật công nghệ cao, các dự án đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu phát triển sản phẩm, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển công nghiệp của tỉnh.
Chất lượng đầu tư có sự cải thiện rõ rệt, Hưng Yên đã chủ động thu hút các dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường, ít thâm dụng lao động, thay vì thu hút đầu tư bằng mọi giá. Điều này thể hiện qua việc nhiều dự án lớn, có hàm lượng công nghệ cao từ Nhật Bản, Hàn Quốc đã lựa chọn Hưng Yên làm điểm đến. Các dự án đầu tư tập trung vào các ngành nghề, như: cơ khí, chế tạo: 112 dự án; sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử, tin học, viễn thông, công nghệ thông tin: 97 dự án; sản xuất kết hợp cho thuê nhà xưởng: 73 dự án; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic: 65 dự án; dự án xây dựng nhà xưởng cho thuê: 61 dự án; dệt may: 49 dự án; sản xuất chế biến thực phẩm: 23 dự án; sản xuất kết cấu thép và các sản phẩm từ thép: 18 dự án; sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô và xe có động cơ: 40 dự án; sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi: 15 dự án; dự án kho vận, logistic: 14 dự án;…
Một số nhóm ngành nghề lĩnh vực thu hút đầu tư vào khu công nghiệp có quy mô vốn đầu tư cũng như hiệu quả sử dụng đất cao, như: nhóm dự án sản xuất thiết bị điện, máy móc chuyên dụng, thiết bị điện tử, máy vi tính, sản phẩm quang học, khí đốt và điều hòa không khí (12,4 triệu USD/ha); nhóm dự án sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại và công nghiệp chế biến, chế tạo khác (7,73 triệu USD/ha); nhóm dự án sản xuất chế biến thực phẩm và đồ uống (6,5 triệu USD/ha); nhóm dự án dệt may, sản xuất trang phục (7,3 triệu USD/ha)…
Nhóm các ngành nghề lĩnh vực tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước là nhóm dự án sản xuất thiết bị điện, máy móc chuyên dụng, thiết bị điện tử, máy vi tính, sản phẩm quang học, khí đốt và điều hòa không khí (6,3 tỷ đồng/ha); nhóm dự án sản xuất ô tô và xe có động cơ khác, sản xuất phương tiện vận tải khác (3,1 tỷ đồng/ha); nhóm dự án sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi (2,6 tỷ đồng/ha);…
Tuy nhiên, còn có một số nhóm ngành nghề lĩnh vực tiềm ẩn thâm dụng đất đai, tài nguyên, lao động, khả năng đóng góp ngân sách thấp hơn bình quân chung của khu công nghiệp, như: nhóm dự án kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải, dịch vụ logistic (4 triệu USD/ha); nhóm dự án sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi (4,1 triệu USD/ha); nhóm dự án nộp ngân sách thấp/đơn vị diện tích, như: dự án dịch vụ logistic (0,013 tỷ đồng/ha), dự án xây dựng nhà xưởng cho thuê (0,6 tỷ đồng/ha).
Nhóm dự án sử dụng nhiều lao động so với bình quân chung trong khu công nghiệp, như: nhóm dự án sản xuất thiết bị điện, máy móc chuyên dụng, thiết bị điện tử, máy vi tính, sản phẩm quang học, khí đốt và điều hòa không khí (235 lao động/ha); nhóm dự án dệt may, sản xuất trang phục (181 lao động/ha); nhóm dự án sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác và công nghiệp chế biến, chế tạo khác (90 lao động/ha); nhóm dự án sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (88 lao động/ha).
Ban quản lý tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách hành chính, đặc biệt thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” nhằm bảo đảm các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư, xây dựng, môi trường, lao động được giải quyết nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, đúng pháp luật giúp rút ngắn thời gian và chi phí cho nhà đầu tư.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và thực thi công vụ gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính duy trì ứng dụng hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công, hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Qua đó, 100% hồ sơ công việc, thủ tục hành chính được xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản mật); 100% văn bản đến, đi (trừ văn bản mật) được số hóa và cập nhật trên hệ thống quản lý văn bản và điều chỉnh; 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước (trừ văn bản mật) dưới dạng điện tử (không gửi kèm văn bản giấy). Các cơ quan chức năng của tỉnh thường xuyên lắng nghe, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng, cung cấp điện, nước.
Công tác giám sát tình hình đầu tư thực hiện dự án của các doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục, bảo đảm việc đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, đúng tiến độ, mục tiêu đầu tư, thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật về lao động, bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật hiện hành. Ban Quản lý các khu công nghiệp đã tích cực hỗ trợ và giải quyết nhanh, kịp thời mọi vướng mắc của các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Hằng năm, duy trì tổ chức trên 80 cuộc kiểm tra, giám sát theo chuyên đề; phối hợp với các cơ quan chức năng trong thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực môi trường, khoa học – công nghệ, đầu tư.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đầu tư đối với 40 dự án, bảo đảm kế hoạch đề ra. Đồng thời, chủ trì phối hợp với các ngành tổ chức giám sát 4 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, bảo đảm đúng kế hoạch. Qua đó, đã kịp thời phát hiện, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật.
Các dự án bảo đảm theo quy hoạch tính chất ngành nghề trong các khu công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt và định hướng thu hút đầu tư. Các dự án đầu tư vào trong khu công nghiệp gia tăng kể cả về chất lượng và số lượng dự án; một số dự án có vốn đầu tư lớn, sản xuất các sản phẩm mới và sử dụng công nghệ tiên tiến đến từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp bền vững. Các dự án đầu tư cũng có tiến độ triển khai nhanh, hoạt động sản xuất ổn định, giải quyết nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời góp phần quan trọng gia tăng năng lực sản xuất các ngành, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng Yên.
4. Một số thách thức
Thứ nhất, công tác xúc tiến đầu tư thời gian qua chưa thật sự mạnh mẽ, nguồn kinh phí ít nên khó có thể tổ chức được các hoạt động có quy mô lớn để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Kinh phí xúc tiến đầu tư hằng năm được cấp rất ít, mới chỉ bảo đảm để tổ chức mỗi năm 1-2 lần hội nghị gặp mặt các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; kinh phí để tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài hạn chế; chưa có cơ chế chi hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư vào tỉnh, hoặc thu hút được các dự án công nghệ kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ… đầu tư vào tỉnh.
Thứ hai, công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp tuy đã được cải thiện, song vẫn còn một số khu công nghiệp, doanh nghiệp tong khu công nghiệp chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về môi trường, nhất là trong xử lý khí thải, phân loại, thu gom xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, khai thác nguồn nước ngầm.
Thứ ba, mặc dù Hưng Yên có nguồn lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, chuyên môn kỹ thuật trong các ngành công nghiệp hiện đại còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của các dự án FDI công nghệ cao. Kết quả khảo sát cho thấy, 37% phản ánh khó khăn trong tuyển dụng lao động kỹ thuật, đặc biệt là các vị trí yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên, có tay nghề và kinh nghiệm thực tế, do nguồn cung lao động chất lượng cao tại địa phương còn hạn chế. Khả năng giao tiếp ngoại ngữ của một bộ phận lao động và cán bộ quản lý còn hạn chế, ảnh hưởng đến quá trình chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế.
Thứ tư, còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các sở, ban, ngành khác của tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, dẫn đến tình trạng chậm trễ hoặc chồng chéo. Công tác giám sát, hậu kiểm các dự án sau khi cấp phép chưa thực sự chặt chẽ, dẫn đến tình trạng một số dự án thực hiện không đúng cam kết về tiến độ, công nghệ hoặc môi trường. Kết quả khảo sát, có 24% cho rằng thủ tục còn rườm rà, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ triển khai dự án đầu tư; 41% lo ngại về giao thông kết nối do hạ tầng giao thông chưa được đầu tư đồng bộ, một số tuyến đường kết nối còn nhỏ hẹp, xuống cấp hoặc chưa hoàn thiện, gây khó khăn trong vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa xuất, nhập khẩu.
5. Một số giải pháp
Một là, cần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bảo đảm đủ quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư. Rà soát, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn địa phương. Cần rà soát tổng thể quy hoạch các khu công nghiệp, bảo đảm tính đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Tăng cường và đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với tiến độ xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu giao thông, đi lại của doanh nghiệp, người dân.
Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp về giá cho thuê đất, thu phí sử dụng hạ tầng chung, phí tiêu thoát nước, phí bảo vệ môi trường… nhằm bảo đảm bình đẳng giữa dự án đầu tư vào trong và ngoài khu công nghiệp, qua đó khuyến khích các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tập trung đã có hạ tầng sẵn có.
Hai là, tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp, đặc biệt là hệ thống giao thông kết nối, cấp thoát nước, xử lý chất thải (nước thải, rác thải công nghiệp, chất thải nguy hại) đạt tiêu chuẩn quốc tế. Khuyến khích đầu tư vào các công nghệ xử lý môi trường tiên tiến. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phổ biến, áp dụng các mô hình, tiêu chuẩn kỹ thuật về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Ba là, xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ phí đào tạo cho người lao động địa phương tại các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh; khuyến khích và hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ cho người lao động và cán bộ quản lý, đặc biệt là tiếng Anh, Nhật, Hàn, để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Có giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác dự báo, tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn liền với nhu cầu và định hướng thu hút đầu tư của tỉnh.
Bốn là, tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết. Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giải quyết thủ tục hành chính. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch, quỹ đất, ngành nghề ưu tiên, các dự án đang hoạt động để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà đầu tư. Tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các sở, ban, ngành liên quan (Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ) để tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
Năm là, tỉnh cần phối hợp với Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh quy hoạch giao thông bảo đảm đồng bộ giữa hệ thống khu công nghiệp với mạng lưới cao tốc, quốc lộ, đường vành đai. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công trung hạn cho các tuyến đường kết nối trực tiếp với các khu công nghiệp trọng điểm, nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, đường nối từ khu công nghiệp đến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, cao tốc Hà Nội – Hưng Yên – Thái Bình.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên (2024). Báo cáo tổng kết công tác thu hút đầu tư và hoạt động các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Chính phủ (2022). Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
3. Quốc hội (2020). Luật Đầu tư năm 2020.
4. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005). Giáo trình Kinh tế phát triển. H. NXB Lao động – Xã hội.
5. Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng (2013). Giáo trình Kinh tế đầu tư. H. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
6. Nguyễn Lệ Hương (2023). Giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh ở tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 31, tháng 11/2023.
7. Thủ tướng Chính phủ (2024). Quyết định số 489/2024/QÐ-TTg về quy hoạch phát triển khu công nghiệp đến năm 2030 và tầm nhìn năm 2050.
8. Năm 2024, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên triển khai hoạt động phát triển khu công nghiệp thành công và bứt phá. https://kinhtevadubao.vn/nam-2024-ban-quan-ly-cac-khu-cong-nghiep-tinh-hung-yen-trien-khai-hoat-dong-phat-trien-kcn-thanh-cong-va-but-pha-30793.http.