Tăng cường quản lý và khai thác thương mại đối với thương hiệu bưởi Đoan Hùng dựa trên chỉ dẫn địa lý

TS. Khúc Đại Long
Trường Đại học Thương mại
ThS. Đinh Thị Mai Anh
Trường Đại học Thương mại
ThS. Nguyễn Ngọc Anh
Công ty cổ phần Truyền thông thương hiệu CBM Việt Nam

(Quanlynhanuoc.vn) – Bảo hộ và khai thác chỉ dẫn địa lý được xem là một trong những công cụ quan trọng để nâng cao giá trị, bảo vệ uy tín và gia tăng sức cạnh tranh cho nông sản đặc sản Việt Nam. Bưởi Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ là một trong những sản phẩm tiêu biểu được bảo hộ chỉ dẫn địa lý từ năm 2006, có giá trị kinh tế và văn hóa đặc biệt. Tuy nhiên, việc quản lý và khai thác thương mại chỉ dẫn địa lý còn nhiều hạn chế từ khâu liên kết sản xuất đến việc bảo đảm chất lượng sản phẩm và chống gian lận thương mại. Bài viết phân tích thực trạng quản lý, sản xuất và tiêu thụ bưởi Đoan Hùng giai đoạn 2022 – 2025, chỉ ra những thách thức và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý, bảo vệ và khai thác thương mại đối với thương hiệu này. 

Từ khóa: Chỉ dẫn địa lý; thương hiệu; sản phẩm; bưởi Đoan Hùng; tỉnh Phú Thọ.

1. Đặt vấn đề

Trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế, việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu nông sản đặc sản dựa trên chỉ dẫn địa lý ngày càng được xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao giá trị và khẳng định uy tín sản phẩm trên thị trường. Thực tiễn cho thấy, hơn 95% chỉ dẫn địa lý được cấp tại Việt Nam gắn với nông sản đặc sản vùng, miền, nhưng phần lớn mới dừng lại ở giá trị pháp lý, chưa khai thác hiệu quả cho thương mại và nâng cao thu nhập của người sản xuất. Đây là thách thức lớn đặt ra cho các địa phương trong việc quản lý, khai thác và phát triển thương hiệu nông sản bền vững.

Tại khu vực các tỉnh miền Bắc, bưởi Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ là một trong những sản phẩm tiêu biểu, được cấp chứng nhận bảo hộ chỉ dẫn địa lý từ năm 2006. Với đặc tính cảm quan riêng biệt, từng được mệnh danh là “quả tiến vua”, sản phẩm này có giá trị kinh tế và văn hóa đặc thù. Những năm gần đây, diện tích trồng bưởi duy trì khoảng 2.700 ha, sản lượng trung bình từ 36.000 – 52.000 tấn/năm, đóng góp quan trọng cho kinh tế địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý và khai thác thương hiệu bưởi Đoan Hùng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, như: quản lý chỉ dẫn địa lý thiếu đồng bộ, liên kết sản xuất còn manh mún, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, tình trạng hàng gắn mác “Đoan Hùng” phổ biến, trong khi xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường xuất khẩu còn hạn chế.

Trong giai đoạn 2025 – 2030, tỉnh Phú Thọ định hướng nâng diện tích bưởi lên khoảng 3.000 ha, đẩy mạnh sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, áp dụng tem truy xuất nguồn gốc và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực và châu Âu. Để đạt được mục tiêu đó, việc tăng cường quản lý chỉ dẫn địa lý và khai thác hiệu quả thương mại thương hiệu bưởi Đoan Hùng là yêu cầu cấp thiết, không chỉ để nâng cao giá trị kinh tế mà còn bảo vệ uy tín, hình ảnh của sản phẩm đặc sản địa phương.

Trong bối cảnh hiện nay, việc tìm kiếm và áp dụng các giải pháp khả thi nhằm tháo gỡ khó khăn, phát huy tiềm năng và nâng cao giá trị thương mại của bưởi Đoan Hùng trên cơ sở chỉ dẫn địa lý là yêu cầu cấp thiết, qua đó, góp phần bảo vệ uy tín sản phẩm, gia tăng thu nhập cho người trồng bưởi và đóng góp tích cực vào sự phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Phú Thọ nói riêng và của Việt Nam nói chung.

2. Đặc điểm của thương hiệu sản phẩm chỉ dẫn địa lý

Theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022, chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ một khu vực, địa phương hoặc quốc gia cụ thể. Để được bảo hộ, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có nguồn gốc địa lý rõ ràng và có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu gắn với các yếu tố tự nhiên và con người tại khu vực đó1 (Nguyễn Quốc Thịnh và cộng sự, 2025). Chỉ dẫn địa lý không chỉ là một công cụ pháp lý mà còn là cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển thương hiệu nông sản đặc sản.

Thương hiệu sản phẩm chỉ dẫn địa lý mang tính cộng đồng, gắn chặt với uy tín và danh tiếng của một vùng sản xuất. Theo đó “Thương hiệu sản phẩm chỉ dẫn địa lý là những hình ảnh và ấn tượng, danh tiếng và uy tín của sản phẩm chỉ dẫn địa lý trong tâm trí khách hàng và công chúng, có thể được truyền tải và nhận diện thông qua hệ thống các dấu hiệu nhất định như tên gọi, ký hiệu, biểu trưng, màu sắc… hoặc/và sự kết hợp đồng thời của các dấu hiệu đó”2. Thương hiệu ở đây được hiểu là hình ảnh, ấn tượng và niềm tin của công chúng, khách hàng về sản phẩm chỉ dẫn địa lý được thể hiện thông qua các dấu hiệu nhận diện như tên gọi, biểu trưng, màu sắc hoặc sự kết hợp của các yếu tố này. Do đặc điểm đó, thương hiệu chỉ dẫn địa lý vừa là một bộ phận của thương hiệu nói chung, vừa mang những đặc trưng khác biệt.

Thứ nhất, phần lớn các thương hiệu chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam gắn với thương hiệu tập thể. Theo số liệu của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, tính đến tháng 02/2024, đã có 137 chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam, trong đó có 13 chỉ dẫn địa lý nước ngoài3. Đồng thời, khoản 4 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệnăm 2005 (sửa đổi, bổ sung các năm 2009, 2019 và 2022), quy định: “Quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước”. Tuy nhiên, trong thực tiễn quản lý, để phát huy hiệu quả bảo hộ và khai thác thương mại, chính quyền địa phương thường ủy quyền hoặc trao quyền quản lý cho các tổ chức tập thể như hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã. Cơ chế này giúp huy động sự tham gia trực tiếp của cộng đồng sản xuất, bảo đảm việc kiểm soát chất lượng, tuân thủ quy trình canh tác cũng như duy trì các yếu tố đặc thù gắn với chỉ dẫn địa lý. 

Việc phát triển thương hiệu tập thể dựa trên chỉ dẫn địa lý không chỉ góp phần nâng cao giá trị kinh tế của sản phẩm mà còn tạo ra cơ chế bảo vệ quyền lợi chính đáng của người nông dân, doanh nghiệp và hợp tác xã tham gia sản xuất – kinh doanh. Đồng thời, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn và lan tỏa bản sắc văn hóa – địa lý đặc trưng của địa phương, tạo nền tảng cho quá trình xây dựng và củng cố thương hiệu nông sản đặc sản bền vững.

Thứ hai, thương hiệu sản phẩm chỉ dẫn địa lý kết hợp cả yếu tố pháp lý và kinh tế. Về pháp lý, văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận đặc tính sản phẩm, phạm vi địa lý và tổ chức quản lý. Về kinh tế, chỉ dẫn địa lý được xem là hình ảnh đại diện của một vùng sản xuất, phản ánh mối liên kết giữa cộng đồng sản xuất với định hướng phát triển, chính sách địa phương, nhu cầu thị trường và sức ép cạnh tranh.

Thứ ba, phát triển thương hiệu chỉ dẫn địa lý luôn có sự tham gia và tương tác của nhiều chủ thể.Nhóm thứ nhất, là cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và cấp cơ sở, đại diện sở hữu và ban hành quy định liên quan đến chỉ dẫn địa lý. Nhóm thứ hai, là các tổ chức tập thể (hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã) đại diện cho người sản xuất, trực tiếp quản lý, hỗ trợ nâng cao năng lực tuân thủ. Nhóm thứ ba là các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân, những chủ thể trực tiếp khai thác, sản xuất – kinh doanh sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

3. Thực trạng quản lý và khai thác thương mại thương hiệu bưởi Đoan Hùng dựa trên chỉ dẫn địa lý 

Thực trạng quản lý và khai thác thương mại thương hiệu Bưởi Đoan Hùng giai đoạn 2022 – 2025 có thể được xem xét trên ba phương diện chính:

(1) Quản lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý Bưởi Đoan Hùng.

Chỉ dẫn địa lý “Đoan Hùng” cho sản phẩm bưởi  được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bảo hộ từ năm 2006 và gia hạn bảo hộ vô thời hạn từ năm 2020. Phạm vi bảo hộ bao gồm 16 xã trong khu vực Đoan Hùng, với hai giống bưởi đặc sản Bằng Luân và Sửu. Trong giai đoạn 2009 – 2025, công tác quản lý chỉ dẫn địa lý “Đoan Hùng” được tỉnh Phú Thọ triển khai theo mô hình hai cấp, gồm cấp tỉnh và cấp cơ sở. 

Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh Phú Thọ là chủ thể đại diện quyền sở hữu nhà nước đối với chỉ dẫn địa lý, giữ vai trò điều phối chung. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh chịu trách nhiệm thường trực, bao gồm xây dựng tiêu chuẩn, cấp và thu hồi quyền sử dụng, kiểm soát chất lượng và tem chỉ dẫn địa lý. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) phối hợp trong quản lý quy trình canh tác, giống và cấp mã số vùng trồng. 

Ở cấp cơ sở, UBND các xã trong vùng chỉ dẫn địa lý cùng với tổ giám sát cộng đồng thực hiện xác nhận điều kiện sản xuất, giám sát quá trình canh tác và việc sử dụng tem nhãn4.

Trong thời gian qua, hoạt động quản lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý bưởi Đoan Hùng được tỉnh Phú Thọ triển khai chủ yếu thông qua việc cấp quyền sử dụng, kiểm soát chất lượng sản phẩm, tổ chức truy xuất nguồn gốc và đẩy mạnh nhận diện thương hiệu. Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Phú Thọ, đến giữa năm 2023, khu vực Đoan Hùng đã có khoảng 269,6 ha bưởi được cấp mã số vùng trồng phù hợp để xuất khẩu quốc tế (chủ yếu sang Nga và Mỹ), bên cạnh hơn 733 ha vùng trồng được cấp mã nội tiêu phục vụ thị trường trong nước. Đây là kết quả của việc đổi mới quản lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý thông qua việc tăng cường liên kết sản xuất, áp dụng quy trình an toàn VietGAP và hệ thống truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Song song với đó, việc áp dụng tem điện tử truy xuất nguồn gốc được mở rộng, góp phần nâng cao tính minh bạch, khả năng kiểm soát chất lượng và giá trị thương hiệu của sản phẩm bưởi mang Chỉ dẫn địa lý Đoan Hùng5.

Tuy nhiên, công tác quản lý chỉ dẫn địa lý vẫn còn một số hạn chế. Liên kết giữa cơ quan quản lý, hợp tác xã và doanh nghiệp chưa thực sự đồng bộ; dữ liệu giữa mã số vùng trồng, nhật ký điện tử và tem chỉ dẫn địa lý còn phân tán; tình trạng bưởi kém chất lượng gắn nhãn “Đoan Hùng” vẫn xuất hiện trên thị trường, nhất là kênh trực tuyến. Ngoài ra, khâu sau thu hoạch và hạ tầng phục vụ xuất khẩu, như trung tâm chiếu xạ tại miền Bắc, chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn tới khó khăn khi tiếp cận các thị trường cao cấp. Những khoảng trống này cho thấy cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý và khai thác chỉ dẫn địa lý nhằm bảo vệ uy tín và nâng cao hiệu quả thương mại cho thương hiệu bưởi Đoan Hùng.

(2) Quản lý tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế.

Trong giai đoạn 2020 – 2025, tổ chức sản xuất bưởi tại khu vực Đoan Hùng đã có bước phát triển, với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế. Toàn tỉnh hiện có khoảng 3 doanh nghiệp, 11 hợp tác xã, 62 tổ hợp tác và 17 trang trại tham gia sản xuất bưởi, trong đó khu vực Đoan Hùng chiếm tỷ trọng lớn. Đáng chú ý, năm 2021, Liên hiệp Hợp tác xã Bưởi Đoan Hùng được thành lập, trở thành đầu mối liên kết quan trọng trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm6. Mô hình này giúp tập trung nguồn lực, tăng khả năng đại diện cho người trồng bưởi và hỗ trợ triển khai các tiêu chuẩn chất lượng gắn với chỉ dẫn địa lý.

Hoạt động sản xuất ngày càng gắn với các quy trình an toàn như VietGAP, GlobalGAP và truy xuất nguồn gốc. Một số hợp tác xã đã chủ động áp dụng công nghệ bảo quản, bao bì đóng gói mới và tem điện tử, qua đó, nâng cao giá trị thương phẩm. Liên kết giữa hợp tác xã và doanh nghiệp tiêu thụ được tăng cường thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm, song quy mô còn nhỏ, chưa hình thành chuỗi giá trị khép kín. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa các hợp tác xã vẫn mang tính tự phát, chưa tạo được sức mạnh tập thể đủ lớn để chi phối thị trường.

Thực tiễn cho thấy, mặc dù đã có nền tảng tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế, song năng lực quản lý của hợp tác xã còn hạn chế, thiếu kỹ năng tiếp cận thị trường và đàm phán thương mại. Sự phối hợp giữa chính quyền, doanh nghiệp và nông dân chưa đồng bộ dẫn tới tình trạng tiêu thụ vẫn phụ thuộc chủ yếu vào thị trường nội địa, giá bán bấp bênh và dễ bị tác động bởi biến động mùa vụ. Điều này đặt ra yêu cầu tiếp tục củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực quản lý hợp tác xã và xây dựng chuỗi giá trị bưởi Đoan Hùng gắn chặt với chỉ dẫn địa lý.

(3) Quản lý chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ.

Chất lượng bưởi Đoan Hùng được khẳng định qua đặc tính cảm quan và giá trị dinh dưỡng riêng biệt, là căn cứ quan trọng trong hồ sơ bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Những năm gần đây, nhiều hộ sản xuất và hợp tác xã đã áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, từng bước hướng tới GlobalGAP; đồng thời, triển khai tem điện tử và mã vùng trồng để tăng tính minh bạch và truy xuất nguồn gốc. Tuy nhiên, thực tế sản phẩm lưu thông trên thị trường vẫn chưa đồng đều về chất lượng, do còn sự chênh lệch trong quy trình canh tác, bảo quản và sơ chế giữa các hộ, các vùng trồng.

Về tiêu thụ, bưởi mang chỉ dẫn địa lý Đoan Hùng đạt sản lượng khoảng 52.000 tấn trong năm 2023, mang lại doanh thu gần 800 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2024, do ảnh hưởng của thời tiết bất lợi, sản lượng giảm xuống còn khoảng 36.200 tấn, doanh thu chỉ đạt khoảng 300 tỷ đồng. Thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn tập trung trong nước, qua hệ thống siêu thị và sàn thương mại điện tử. Mặc dù đã có 6 mã số vùng trồng với diện tích hơn 266 ha đủ điều kiện xuất khẩu sang các thị trường khó tính, nhưng lượng bưởi xuất khẩu vẫn còn hạn chế, chủ yếu mang tính thử nghiệm7.

Thách thức lớn hiện nay là tình trạng bưởi gắn nhãn “Đoan Hùng” nhưng không đúng nguồn gốc hoặc chất lượng kém vẫn xuất hiện trên thị trường, đặc biệt ở các chợ truyền thống và kênh bán hàng trực tuyến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín thương hiệu. Hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại chưa tương xứng, thiếu chiến lược dài hạn và chưa tạo được sự khác biệt rõ rệt so với các loại bưởi khác trên thị trường. Điều này cho thấy, việc quản lý chất lượng, bảo vệ thương hiệu và mở rộng thị trường quốc tế cho bưởi Đoan Hùng cần tiếp tục được tăng cường, đặc biệt trong giai đoạn 2025 – 2030.

4. Một số giải pháp

Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế quản lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Việc quản lý còn thiên về hình thức, thiếu đồng bộ giữa các chủ thể cần được khắc phục bằng một quy chế quản lý thống nhất do UBND tỉnh ban hành, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh, UBND các xã trong vùng chỉ dẫn địa lý và Liên hiệp Hợp tác xã Bưởi Đoan Hùng. Cơ chế này cần gắn với quy trình số hóa trong cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, liên thông dữ liệu giữa mã số vùng trồng, nhật ký điện tử và tem truy xuất nguồn gốc, giúp tăng tính minh bạch, giảm thiểu gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Thứ hai, củng cố tổ chức sản xuất và tăng cường liên kết kinh tế. Thực tế cho thấy, các hợp tác xã còn manh mún, năng lực quản lý yếu, liên kết ngang chưa chặt chẽ. Do đó, cần tiếp tục nâng cao vai trò của Liên hiệp Hợp tác xã Bưởi Đoan Hùng làm đầu mối điều phối, hỗ trợ các hợp tác xã thành viên áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, đồng thời, xây dựng cơ chế liên kết dọc với doanh nghiệp chế biến và phân phối. Hợp đồng bao tiêu sản phẩm cần được mở rộng quy mô, minh bạch hóa điều khoản để giảm bớt tình trạng phụ thuộc thị trường tự do.

Thứ ba, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với chỉ dẫn địa lý. Chất lượng bưởi hiện chưa đồng đều, trong khi hàng giả, hàng kém chất lượng gắn nhãn “Đoan Hùng” vẫn phổ biến. Giải pháp quan trọng là chuẩn hóa quy trình kỹ thuật chung cho toàn bộ vùng chỉ dẫn địa lý, tăng cường giám sát cộng đồng tại cơ sở; đồng thời, áp dụng rộng rãi tem điện tử và hệ thống truy xuất QR code để người tiêu dùng có thể dễ dàng xác định nguồn gốc. Song song, cần đẩy mạnh tập huấn cho nông dân về kỹ thuật canh tác bền vững, bảo quản sau thu hoạch và phân loại sản phẩm nhằm giữ ổn định chất lượng trên thị trường.

Thứ tư, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường. Thương hiệu bưởi Đoan Hùng hiện chủ yếu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu còn mang tính thử nghiệm. Để khắc phục, cần xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu dài hạn, kết hợp truyền thông truyền thống với nền tảng số, tạo dấu ấn khác biệt. Đồng thời, tăng cường tham gia hội chợ nông sản quốc tế, kết nối với các kênh phân phối hiện đại và thương mại điện tử. Riêng đối với xuất khẩu, cần phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường để hoàn thiện hạ tầng sau thu hoạch, đặc biệt là trung tâm chiếu xạ và kho lạnh khu vực phía Bắc, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật khi thâm nhập các thị trường khó tính, như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU.

Thứ năm, nâng cao năng lực bảo vệ và thực thi chỉ dẫn địa lý trên thị trường. Một hạn chế lớn hiện nay là tình trạng bưởi nhái xuất hiện tràn lan, nhất là trên kênh thương mại điện tử. Do đó, tỉnh cần phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, công an kinh tế và các sàn thương mại điện tử triển khai cơ chế “đình chỉ nhanh” đối với các gian hàng vi phạm; đồng thời, tăng cường truyền thông để người tiêu dùng nhận biết, ủng hộ sản phẩm chính gốc có chỉ dẫn địa lý. Việc xây dựng Quỹ quản lý và bảo vệ chỉ dẫn địa lý từ phí dịch vụ, tem nhãn và đóng góp của hợp tác xã cũng là một giải pháp bền vững nhằm duy trì nguồn lực cho hoạt động này.

5. Kết luận 

Việc tăng cường quản lý và khai thác thương mại thương hiệu bưởi Đoan Hùng dựa trên chỉ dẫn địa lý cần tiếp cận đồng bộ từ thể chế quản lý, tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng đến xúc tiến thương mại và bảo vệ thương hiệu. Chỉ khi giải quyết được những hạn chế hiện nay, bưởi Đoan Hùng mới có thể phát huy đầy đủ giá trị đặc sản, khẳng định uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững cho tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2025 – 2030.

Chú thích:

1, 2. Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thị Vân Quỳnh, Khúc Đại Long (2025). Phát triển thương hiệu sản phẩm chỉ dẫn đại lý cà phê Sơn La. Tạp chí Khoa học Thương mại, số 202/2025.

3. Danh sách các chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ tại Việt Nam. https://www.ipvietnam.gov.vn/web/guest/danh-sach-cac-chi-dan-ia-ly-uoc-bao-ho-tai-viet-nam

4. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2009). Quyết định số 277/2009/QĐ-UBND ngày 09/02/2009 về việc ban hành quy định về quản lý chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Phú Thọ.

5. Mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ bưởi tại xã Hùng Xuyên, Đoan Hùng. https://sonnmt.phutho.gov.vn/index.php/vi/node/8

6. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2022). Kế hoạch số 1774/KH-UBND ngày 19/5/2022 về phát triển cây bưởi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 – 2025.

7. Nâng tầm bưởi đặc sản. https://baophutho.vn/nang-tam-buoi-dac-san-237654.htm

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2021). Báo cáo tổng kết Chương trình mỗi xã một sản phẩm – OCOP giai đoạn 2018 – 2020.

2. Khúc Đại Long (2025). Phát triển giá trị cảm nhận thương hiệu – từ mô hình lý thuyết đến thực tiễn ứng dụng với hàng nông sản Việt Nam. H. NXB Lao động.

3. Quốc hội (2022). Luật Sở hữu trí tuệ, sửa đổi năm 2022.

4. Nguyễn Quốc Thịnh (2014). Phát triển khai thác thương mại các chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Thương mại, số 71/2014.

5. Nguyễn Quốc Thịnh, Khúc Đại Long (2023). Phát triển thương hiệu tập thể – từ lý luận đến thực tiễn. H. NXB Lao động.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2022). Quyết định số 2034/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án phát triển sản phẩm chủ lực cấp tỉnh đến năm 2030.