ThS. Nguyễn Thị Hoa
Bộ Công Thương
(Quanlynhanuoc.vn) – Ổn định thị trường xăng dầu không chỉ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển, bảo đảm an ninh năng lượng mà còn góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu kiểm soát lạm phát, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Để phát triển thị trường xăng dầu ổn định, cần xây dựng một thể chế đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả bảo đảm minh bạch để các chủ thể cạnh tranh lành mạnh. Bài viết làm rõ vai trò của thể chế đối với phát triển ngành xăng dầu và nêu một số vấn đề cần giải quyết góp phần hoàn thiện thể chế phát triển ngành xăng dầu của Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: Vai trò; thể chế; ngành xăng dầu; an ninh năng lượng quốc gia.
1. Vai trò của thể chế đối với phát triển ngành xăng dầu
Để tìm hiểu vai trò của thể chế đối với phát triển ngành xăng dầu, trước hết cần làm rõ khái niệm thể chế phát triển ngành xăng dầu. Trong cuốn sách chuyên khảo “Thể chế phát triển – những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Ngô Tuấn Nghĩa đưa ra khái niệm: “Thể chế phát triển là hệ thống cấu trúc chủ trương, đường lối, luật pháp và quy định được hình thành bởi chủ thể quản trị quốc gia nhằm mục đích thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia tương ứng với những thời kỳ lịch sử cụ thể”1. Từ khái niệm này, có thể rút ra khái niệm thể chế phát triển ngành xăng dầu như sau: Thể chế phát triển ngành xăng dầu là tổng thể những quy định, chiến lược, chính sách, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành để thúc đẩy ngành xăng dầu phát triển ổn định, bền vững nhằm bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Với khái niệm này, có thể hiểu “thể chế phát triển ngành xăng dầu” trước hết là hệ thống các quy định của Nhà nước nhằm tạo lập hành lang pháp lý có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triển của ngành xăng dầu. Vai trò của thế chế đối với sự phát triển của ngành xăng dầu ở nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay thể hiện qua các nội dung:
Một là, vai trò của thế chế trong việc định hướng cho ngành xăng dầu phát triển phù hợp với mục tiêu kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
Thực tiễn chỉ ra rằng, việc phát triển ngành xăng dầu trước hết phải dựa vào các quy định do Nhà nước ban hành. Hệ thống các quy định này sẽ tạo lập môi trường kinh doanh, định hướng cho hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh ngành xăng dầu theo các mục tiêu kinh tế – xã hội mà Nhà nước đặt ra. Mặt khác, các chính sách phát triển ngành xăng dầu sẽ cung cấp những thông tin cho các doanh nghiệp dự báo xu hướng phát triển của thị trường xăng dầu, từ đó đưa ra định hướng kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
Thể chế phát triển ngành xăng dầu còn bao gồm cả việc hoàn thiện các cơ quan thực thi pháp luật có liên quan tới hoạt động kinh doanh xăng dầu. Thông qua các cơ quan này bảo đảm các quy định về kinh doanh xăng dầu đều được các doanh nghiệp chấp hành đầy đủ. Ngoài ra, còn đưa ra cơ chế vận hành phù hợp giúp các doanh nghiệp tham gia thị trường xăng dầu hợp tác kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận và bảo đảm các định hướng của Nhà nước trong phát triển kinh tế – xã hội.
Hai là, tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch.
Thông qua việc xây dựng thể chế, hệ thống các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu, như: điều kiện chung để các doanh nghiệp được phép kinh doanh xăng dầu; các tiêu chuẩn, chất lượng xăng dầu được phép sản xuất và cung cấp cho thị trường; các khoản thuế, phí mà doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải nộp cho Nhà nước… sẽ được được hoàn thiện đồng bộ, đầy đủ. Ngoài ra, hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước sẽ kịp thời ngăn chặn những hoạt động phi pháp của các doanh nghiệp, như: buôn lậu, sản xuất – kinh doanh xăng dầu không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng… từ đó, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp và ngành xăng dầu phát triển.
Ba là, thể chế là công cụ quan trọng nhất để Nhà nước điều tiết thị trường xăng dầu.
Thông qua việc xây dựng thể chế, Nhà nước ban hành các quy định và dựa vào đó để kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành xăng dầu. Ngoài ra, thông qua các quy định về giá, thuế, phí đối với mặt hàng xăng dầu, Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế trong trường hợp xảy ra những biến động về tăng giá xăng dầu từ thị trường thế giới nhằm thực hiện các mục tiêu kiểm soát lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Với nghĩa đó, thể chế mà cụ thể là các quy định do Nhà nước đặt ra có vai trò là công cụ để Nhà nước thực hiện điều tiết, định hướng cho nền kinh tế phát triển tương ứng với những điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn nhất định.
Bốn là, thể chế giúp các chủ thể tham gia thị trường xăng dầu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, các doanh nghiệp tham gia thị trường xăng dầu đều hướng tới những lợi ích của mình, trong đó lợi ích kinh tế giữ vai trò động lực chính cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần cụ thể hoá bằng các quy định pháp luật và đây là cơ sở để hình thành thể chế của ngành xăng dầu. Với một hệ thống quy định rõ ràng, chặt chẽ và cơ chế quản lý linh hoạt, hiệu quả sẽ góp phần hình thành thị trường xăng dầu ổn định, giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phát huy được tối đa năng lực sản xuất – kinh doanh, từ đó thúc đẩy ngành xăng dầu phát triển bền vững. Thể chế còn giúp cho các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, như: thông qua các quy định về thuế, phí đối với mặt hàng xăng dầu; các quy định về bảo vệ môi trường…
Như vậy, thể chế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành xăng dầu, việc xây dựng và hoàn thiện thể chế cho ngành xăng dầu là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm an ninh năng lượng của quốc gia, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững.
2. Những yếu tố tác động tới thể chế phát triển ngành xăng dầu
Thể chế phát triển ngành xăng dầu gồm: hệ thống pháp luật, chiến lược, chính sách; bộ máy quản lý và cơ chế vận hành đối với ngành xăng dầu. Do đó, bất kỳ yếu tố nào có tác động tới các yếu tố trên đều sẽ ảnh hưởng tới thể chế phát triển ngành xăng dầu. Cụ thể:
Thứ nhất, chủ trương, chiến lược, chính sách phát triển ngành xăng dầu.
Chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng là căn cứ, cơ sở để Nhà nước xây dựng hệ thống pháp luật và các chính sách phát triển ngành xăng dầu. Những mục tiêu, phương hướng được đề ra trong các nghị quyết, văn kiện, chiến lược của Đảng sẽ có tác động mạnh mẽ tới việc xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách phát triển của ngành xăng dầu, định hướng cho ngành xăng dầu phát triển cả trong trung hạn và dài hạn.
Hệ thống luật pháp được Quốc hội ban hành có vai trò tạo lập khung khổ pháp lý định hướng cho hoạt động của các doanh nghiệp và toàn bộ ngành xăng dầu theo các mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã định. Do vậy, năng lực xây dựng pháp luật của Nhà nước sẽ quyết định tới chất lượng của các quy định pháp luật, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo lập một môi trường pháp lý minh bạch, giúp cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất – kinh doanh để tìm kiếm lợi ích hợp pháp.
Năng lực xây dựng chính sách của Nhà nước, trong đó các chính sách liên quan trực tiếp tới ngành xăng dầu, như: chính sách ưu tiên đầu tư cho các ngành năng lượng tái tạo để thực hiện các cam kết của Chính phủ về cắt giảm khí thải, chuyển đổi nguồn năng lượng xanh thân thiện với môi trường; chính sách đầu tư cho thăm dò, khai thác, sản xuất xăng dầu; chính sách phát triển kết cấu hạ tầng ngành xăng dầu; chính sách thuế, phí và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Các chính sách này đều trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới sự phát triển của ngành xăng dầu cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Thứ hai, năng lực thực thi pháp luật, chính sách của bộ máy quản lý nhà nước về xăng dầu.
Bộ máy quản lý của Nhà nước được giao trách nhiệm quản lý ngành xăng dầu dựa vào các quy định trong luật và các văn bản dưới luật để kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xăng dầu nhằm bảo đảm mọi quy định đều được thực hiện đầy đủ. Hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước hiệu quả sẽ phát huy hiệu lực của hệ thống pháp luật, tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh thúc đẩy ngành xăng dầu phát triển. Do vậy, năng lực thực thi pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước có ý nghĩa quyết định tới việc hình thành thể chế ngành xăng dầu.
Bên cạnh việc thực thi pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước còn hiện thực hóa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với ngành xăng dầu, việc bảo đảm các chính sách của Nhà nước được thực hiện đầy đủ sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn về vốn, kết cấu hạ tầng… tạo động lực cho ngành xăng dầu phát triển.
Thứ ba, việc tuân thủ và thực thi pháp luật, chính sách quản lý nhà nước về xăng dầu của các doanh nghiệp trong ngành xăng dầu
Doanh nghiệp hoạt động trong ngành xăng dầu là những chủ thể trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất – kinh doanh xăng dầu tuân theo các quy định của pháp luật và sự điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước. Việc các doanh nghiệp tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật là cơ sở để đưa pháp luật và các quy định vào hoạt động thực tiễn trong kinh doanh xăng dầu. Năng lực thực thi pháp luật của các doanh nghiệp trong ngành xăng dầu thể hiện thông qua số vụ việc và tỷ lệ vi phạm các quy định của pháp luật, số vụ vi phạm và tỷ lệ vi phạm nhỏ sẽ phản ánh việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp và chất lượng của thực hiện thể chế.
Thứ tư, trình độ phát triển của thị trường và nền kinh tế.
Ngành xăng dầu là một trong nhiều ngành của nền kinh tế, hoạt động của ngành xăng dầu cũng tuân theo các quy luật của nền kinh tế thị trường. Do đó, sự phát triển của thị trường và nền kinh tế có tác động trực tiếp tới việc hình thành thể chế. Chỉ khi thị trường phát triển toàn diện thì các quy luật kinh tế mới phản ánh đầy đủ các mặt tác động tích cực và tiêu cực, các quan hệ kinh tế mới biểu hiện đầy đủ, đặc biệt là những tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, như: buôn lậu, sản xuất hàng giả và các gian lận thương mại khác. Trên cơ sở những tác động tiêu cực, mặt trái của nền kinh tế thị trường, các cơ quan quản lý nhà nước mới có căn cứ để xây dựng các quy định trong hệ thống luật pháp để kiểm soát, quản lý và định hướng cho sự phát triển của ngành xăng dầu.
Thứ năm, các quy định quốc tế và cam kết của Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải tuân theo những quy định chung của luật pháp quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế trong các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết. Việc hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, các chính sách kinh tế cho phù hợp với luật pháp quốc tế và thực thi các cam kết về mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại Việt Nam; cam kết về cắt giảm thuế quan, bảo hộ sản xuất… là nhân tố tác động tới thể chế ngành xăng dầu.
Ngoài các cam kết kinh tế, các cam kết quốc tế về chuyển đổi năng lượng xanh, cắt giảm phát thải khí cacbon để bảo vệ môi trường cũng buộc Việt Nam phải có những điều chỉnh về chính sách, quy định đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, quy định đối với phương tiện giao thông sử dụng nguồn nhiên liệu là xăng dầu. Những quy định này trở thành nhân tố tác động tới thể chế phát triển ngành xăng dầu. Các quy định và cam kết quốc tế là nhân tố tác động tới thể chế kinh tế của Việt Nam nói chung và thể chế phát triển ngành xăng dầu nói riêng.
Thứ sáu, sự biến động của thị trường xăng dầu thế giới.
Đối với Việt Nam, nguồn xăng dầu được sản xuất trong nước còn chiếm tỷ lệ thấp, lượng xăng dầu nhập khẩu từ nước ngoài chiếm tỷ trong khá cao. Do vậy, sự biến động của giá xăng dầu thế giới sẽ buộc Nhà nước phải có sự can thiệp nhằm bảo đảm sự ổn định về giá xăng dầu trong nước để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Vì vậy, ngoài việc được quy định tại các văn bản pháp quy về cơ chế xác định giá xăng dầu, giá xăng dầu còn được điều chỉnh theo sự biến động của thị trường thế giới thông qua các chính sách can thiệp của Nhà nước tại từng thời điểm.
3. Giải pháp hoàn thiện thể chế phát triển ngành xăng dầu trong giai đoạn hiện nay
Một là, nâng cao năng lực xây dựng thể chế của các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng bám sát với thực tiễn của ngành xăng dầu và các cam kết của Việt Nam trong việc cắt giảm khí thải cacbon và các cam kết bảo vệ môi trường khác.
Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của thể chế đối với sự phát triển của ngành xăng dầu và thị trường xăng dầu, do vậy, việc nâng cao năng lực của các cơ quan trong việc xây dựng các chiến lược, chính sách liên quan tới thị trường xăng dầu sẽ góp phần trực tiếp thúc đẩy ngành xăng dầu phát triển. Xây dựng thể chế cần chú trọng việc hoàn thiện thể chế về cơ chế giá hiện hành theo hướng mở rộng sự minh bạch khi xây dựng công thức giá đối với xăng dầu và được công bố rộng rãi, trong đó làm rõ các thành phần chi phí, biên độ lợi nhuận của doanh nghiệp và cơ chế trích lập quỹ bình ổn một cách tự động dựa trên biến động giá thế giới. Thể chế về giá còn phải theo sát biến động giá xăng dầu trên thị trường thế giới, vì vậy, cần rút ngắn hơn nữa chu kỳ điều chỉnh giá.
Hai là, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, hiệu quả để nâng cao năng lực giám sát, kiểm tra bảo đảm minh bạch trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và thị trường xăng dầu
Để các cơ quản quản lý nhà nước hoạt động minh bạch, hiệu quả, trước hết cần có quy định rõ ràng để tách bạch chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan như Bộ Công Thương với chức năng kinh doanh của các tập đoàn. Tránh tình trạng chồng chéo giữa chức năng quản lý nhà nước với chức năng kinh doanh. Cùng với đó là việc xác định rõ vai trò ”đầu tàu” và “bình ổn” của doanh nghiệp nhà nước. Nếu các doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ bình ổn thị trường thì thể chế phải quy định rõ cơ chế tài chính cho nhiệm vụ này (ví dụ: được bù đắp từ ngân sách hoặc quỹ bình ổn) để tránh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và sự cạnh tranh.
Ba là, thể chế phải chú ý tới việc xây dựng môi trường cạnh tranh bình đằng và bảo đảm sự ổn định.
Để bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng trước hết các quy định về điều kiện kinh doanh phải được tiêu chuẩn hoá với hệ thống tiêu chí rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện để cấp phép kinh doanh xăng dầu (về vốn, hạ tầng kho bể, hệ thống phân phối…), áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra, cần bảo đảm quyền tiếp cận mở đối với các cơ sở hạ tầng thiết yếu, như: kho chứa, bến bãi, đường ống của các doanh nghiệp nhà nước cho các doanh nghiệp khác với mức giá thuê và phí công khai. Điều này giúp giảm rào cản cho các doanh nghiệp mới.
4. Kết luận
Thể chế có vai trò quan trọng tới sự phát triển của ngành xăng dầu. Do vậy việc hoàn thiện thể chế phát triển ngành xăng dầu là một yêu cầu cấp thiết đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng một thể chế đồng bộ, hiệu quả không chỉ giúp ngành xăng dầu phát triển mà còn góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, thúc đẩy kinh tế phát triển và hướng tới xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Đức Điệp (2015). Nghiên cứu các nhân tố tác động tới phát triển thị trường xăng dầu ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ Quản lý Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Ngô Tuấn Nghĩa (2024). Thể chế phát triển – những vấn đề lý luận và thực tiễn”. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 28.
3. Nguyễn Anh Tuấn (2020). Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về giá đối với xăng dầu ở Việt Nam. Đề tài khoa học của Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính.
4. Bùi Thị Hồng Việt (2011). Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.