TS. Đinh Thị Như Trang
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(Quanlynhanuoc.vn) – Biến đổi khí hậu hiện nay đang gây tác động tiêu cực đến nguồn nước sạch ở Việt Nam, làm gia tăng hạn hán, xâm nhập mặn, thay đổi dòng chảy sông ngòi và suy thoái nguồn nước ngầm. Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng ở các tỉnh ven biển nói chung và Hải Phòng nói riêng. Trước yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của thành phố vừa sáp nhập, vấn đề quản lý nước sạch có ý nghĩa quan trọng đối với an sinh xã hội. Bài viết tập trung đánh giá thực trạng quản lý nước sạch ở Hải Phòng trước khi sáp nhập; nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh mới, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý hiệu quả nước sạch ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Quản lý; tài nguyên nước; nước sạch; sản xuất; phân phối; tiêu dùng nước sạch; Sở Xây dựng; thành phố Hải Phòng.
1. Đặt vấn đề
Hải Phòng là trung tâm công nghiệp, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa… của vùng duyên hải Bắc Bộ, nơi có vị trí quan trọng quốc phòng, an ninh trên hai hành lang – một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam – Trung Quốc. Nhận diện được tầm quan trọng của tài nguyên nước nói chung và nước sạch nói riêng, Hải Phòng đã có nhiều giải pháp bảo đảm nước sạch phục trong phát triển kinh tế – xã hội.
Sau sáp nhập, Hải Phòng là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương, là thành phố lớn thứ 3 ở Việt Nam về quy mô kinh tế và dân số; đồng thời, là thành phố cảng, trung tâm công nghiệp, cảng biển, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, là đô thị loại I, trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia. Trong bối cảnh mới, nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng cao. Vấn đề quản lý nước sạch tại thành phố đặt ra những yêu cầu mới, thu hút sự quan tâm của chính quyền và Nhân dân thành phố.
2. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nước sạch ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2019 – 2024
Một là, quy hoạch vùng cấp nước nguyên liệu phục vụ sản xuất nước sạch.
Nhận diện rõ tầm quan trọng của tài nguyên nước trong phát triển kinh tế của địa phương, năm 2014, Hải Phòng thực hiện quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, định hướng khai thác tài nguyên nước tập trung vào các trọng điểm kết hợp với quy hoạch vùng khai thác và lĩnh vực khai thác tài nguyên nước.
Với nguồn nước mặt dồi dào, Hải Phòng phân nguồn nước mặt thành 7 khu vực trên cơ sở định lượng tài nguyên nước theo nhu cầu sử dụng trung bình cho từng ngành. Đối với sản xuất nước sạch, thành phố quán triệt và thực hiện theo nguyên tắc nguồn nước nguyên liệu chính đến năm 2040 là nguồn nước mặt từ sông Giá, sông Hòn Ngọc, sông Đa Độ và hệ thống An Kim Hải (sông Sái, sông Vật Cách, Sông Rế), sông Chanh Dương. Hạn chế sử dụng nguồn nước ngầm để sản xuất nước sạch. Với những nơi hạn chế về nguồn nước ngọt như đảo Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ, thành phố có phương án bổ sung, đặc thù. Trong đó, kết hợp sử dụng nhiều nguồn cấp nước, như: bổ sung nguồn nước sạch từ trong vùng bờ; sử dụng nguồn nước nguyên liệu là nước mưa được dự trữ, nước hồ có trên đảo, phát triển các hồ chứa nước khối tích lớn tại Phù Long, Xuân Đám thượng, Trân Châu…, sử dụng nước ngầm, nước biển; áp dụng các mô hình tiết kiệm nước sinh hoạt.; phát triển hạ tầng xanh tái sử dụng nước thải sinh hoạt.
Hai là, cải tạo, nâng cấp hạ tầng, nâng cao chất lượng quản lý sản xuất, phân phối nước sạch.
Thành phố chủ trương cải tạo, nâng cấp các nhà máy nước đang hoạt động tốt và triển khai xây dựng các nhà máy, các trạm cấp nước mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn theo từng khu vực
(1) Đối với hệ thống sản xuất nước sạch
Các nhà máy thường xuyên được bảo trì, cải tạo, nâng cấp. Tính đến tháng 12/2024, hệ thống cấp nước thành phố Hải Phòng bao gồm 14 nhà máy nước cho khu vực đô thị với tổng công suất khoảng 465.000 m3/ngày đêm, mạng lưới đường ống cấp nước và các trạm bơm tăng áp. Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt tỷ lệ 100%1. Về việc cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, thành phố Hải Phòng chia thành hai khu vực cấp nước. Khu vực liền kề các đô thị hoặc có hệ thống cấp nước đô thị đi qua sẽ được cấp nước từ hệ thống cấp nước tập trung. Còn lại các khu vực khác sử dụng các công trình cấp nước với quy mô nhỏ.
Trong giai đoạn từ 2019 – 2024, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố tiếp tục giao UBND các địa phương chủ trì cùng các sở ngành, đơn vị liên quan rà soát, cập nhật các nhà máy nước đủ điều kiện tồn tại để bổ sung vào quy hoạch; chấm dứt hoạt động đối với các nhà máy cấp nước không bảo đảm hoạt động bền vững, không phù hợp với quy hoạch. Theo báo cáo, đánh giá của Sở Nông nghiệp và Môi trường, đến tháng 12/2024, còn 81 nhà máy, trạm cấp nước cho khu vực nông thôn. Trong đó, 21 nhà máy, trạm cấp nước hoạt động bền vững; 25 nhà máy, trạm cấp nước hoạt động tương đối bền vững2.
Để bảo đảm nguồn cung đáp ứng yêu cầu phát triển của trong thời gian tới, thành phố Hải Phòng tiếp tục triển khai xây dựng thêm các nhà máy nước mới, như: Kim Sơn (An Dương), Đình Vũ (Hải An), Nam Cầu Kiền, Cầu Giá, Lưu Kiếm (Thủy Nguyên), Tràng Duệ 2 (An Lão), Bắc Tiên Lãng (Tiên Lãng), Bạch Long Vĩ (đảo Bạch Long Vĩ). Bên cạnh đó, tiếp tục sử dụng các nhà máy phục vụ riêng khu công nghiệp, như: Tràng Duệ 1, Vsip; DeepC1 và DeepC2. Xây mới nhà máy nước khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, Tràng Duệ giai đoạn 2.
(2) Đối với hệ thống phân phối nước sạch
Hệ thống phân phối nước sạch gồm hai bộ phận: đường ống và các trạm tăng áp. Bộ phận đường ống dẫn gồm: 1) Hệ thống các tuyến ống truyền tải nước thô và ống trục cấp nước (D1000-D300) có tổng chiều dài trên 350km; (2) Mạng lưới ống phân phối, dịch vụ (DN280-DN25) có tổng chiều dài gần 4.800km. Trong đó bao gồm cả tuyến xiphông đôi đặt ngầm qua biển (chiều dài mỗi tuyến 700 m). Các công trình đã hoàn thành phục vụ cấp nước cho các khu du lịch thuộc quận Đồ Sơn và đặc biệt chuẩn bị sẵn cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư xây dựng Khu du lịch quốc tế đảo Hòn Dáu, phát triển du lịch, dịch vụ khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà.
Các trạm tăng áp trong hệ thống phân phối, gồm: trạm Cầu Rào, Máy Tơ, Đông Hải, Đổng Quốc Bình, Đồng Hòa sông He, Tân Dương, Đồ Sơn, đồi 66, Trường Sơn, Đinh Tiên Hoàng bảo đảmthời gian cấp nước 24/7 (trừ trường hợp đặc thù phụ thuộc vào trữ lượng nguồn nước như huyện đảo Bạch Long Vỹ, một số khu vực trên đảo Cát Bà); áp lực nước cuối nguồn trên mạng lưới đến khách hàng đạt trên 1,5 bar tương đương 15m cột nước (nhiều khu vực đạt trên 2,0 bar tương đương 20m cột nước). Với cơ sở hạ tầng hiện nay, các đơn vị cấp nước triển khai xây dựng hệ thống đường ống cấp nước phân phối đến 100% hộ dân trong vùng phục vụ cấp nước theo yêu cầu của thành phố3.
Ba là, thực hiện phân cấp quản lý, nâng cao năng lực vận hành sản xuất và phân phối nước sạch.
Hệ thống cấp nước sạch ở Hải Phòng chủ yếu do Công ty Cổ phần cấp nước Hải Phòng quản lý, vận hành. Từ khi cổ phần hóa, công ty cấp nước, Hải Phòng đã khơi dậy tinh thần làm chủ của người lao động. Đội ngũ lãnh đạo phát huy sự năng động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ dám làm.
Hải Phòng là một trong những địa phương đầu tiên ở Việt Nam xây dựng quản lý mạng lưới cấp nước theo mô hình phường, là cơ sở cho Bộ Xây dựng khuyến khích các công ty, đơn vị cấp nước khác thực hiện theo. Đồng thời, phát triển hệ thống theo dõi, cập nhật số liệu tại các đồng hồ khối, phát hiện và xử lý rò rỉ kịp thời, giảm thiểu thất thoát nước ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ; thực hiện chế độ bảo dưỡng mạng lưới cấp nước định kỳ đã giúp công tác quản lý, chống thất thoát nước đơn giản và đạt được hiệu quả cao. Giảm tỷ lệ thất thoát từ 70% (trước năm 1993) xuống còn khoảng 13% năm 2020, xuống dưới 11,8% năm 20244.
Năm 2023, thành phố Hải Phòng ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn. Chất lượng nước bảo đảm theo tiêu chuẩn QCĐP 02:2023/TPHP và quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT5. Theo đó, việc trả phí của các hộ gia đình được tính đúng, tính đủ thông qua đồng hồ nước giúp nâng cao ý thức sử dụng nước tiết kiệm nước sạch. Việc xây dựng, quản lý mạng lưới cấp nước sạch theo mô hình phường mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý chống thất thoát và sử dụng hiệu quả nước sạch
Bốn là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ quản lý, phát triển sản xuất và phân phối nước sạch.
Là thành phố đi đầu trong việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ quản lý, phát triển sản xuất và phân phối nước sạch, từ những 90, thế kỷ XX, Công ty Cấp nước sạch Hải Phòng đã thực hiện Chương trình hợp tác với Chính phủ Phần Lan phát triển hệ thống cấp nước thành phố, nâng cao năng lực hoạt động cấp nước. Đồng thời, công ty cũng có các mối quan hệ với các đối tác từ Australia (Yarra Valley Water) trong phát triển hệ thống SCADA, Penang Water – Malaysia, Manila Water – Philippines… Công ty hiện đang là thành viên của mạng lưới các công ty nước Đông Nam Á (SEAWUN).
Trong suốt 15 năm (2009 – 2024), Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng và Cục Cấp thoát nước Kitakyushu (Nhật Bản) đã có nhiều chương trình hợp tác nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực cấp nước, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm cấp nước cho thành phố Hải Phòng. Một trong số đó là dự án hợp tác xây dựng bể lọc tiếp xúc sinh học công nghệ U-BCF tại Nhà máy nước An Dương với nhiều kết quả tích cực. Nhằm tiếp tục điều chỉnh, cải tiến, vận hành bể lọc phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, hai bên đã thống nhất ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác hỗ trợ kỹ thuật toàn diện, mở rộng quan hệ hợp tác.
Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng và Cục Cấp thoát nước thành phố Kitakyushu đã có nhiều chương trình hỗ trợ quan trọng, mang lại hiệu quả cao, trong đó tiêu biểu là hợp tác nghiên cứu xử lý chất thải hữu cơ trong nước bằng công nghệ xử lý sinh học UBCF thân thiện với môi trường. Bắt đầu từ nghiên cứu cột lọc thử nghiệm U-BCF tại An Dương, cho đến xây dựng công tình bể lọc U-BCF công suất 5000m3/ngày/đêm tại Vĩnh Bảo bằng nguồn vốn tự có của Công ty cổ phần Cấp nước Hải Phòng.
Cục Cấp thoát nước thành phố Kitakyushu đã hỗ trợ tích cực trong việc vận động Chính phủ Nhật Bản và JICA viện trợ không hoàn lại cho Dự án nâng cấp Nhà máy nước An Dương, công suất 100.000 m3/ngày, tổng mức đầu tưu 492 tỷ đồng. Dự án khởi công ngày 20/9/2018 và đưa vào sử dụng từ ngày 24/12/20216. Việc ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác toàn diện sẽ là cơ sở để hai bên tiếp tục các chương trình hoạt động thực chất hiệu quả, trong đó có việc tối ưu hóa hiệu quả và nhân rộng công nghệ U-BCF tại Hải Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung.
3. Một số thách thức
Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề quản lý nước sạch ở thành phố Hải Phòng còn một số tồn tại giải quyết chưa hiệu quả, như: nguồn nước thô trên hệ thống kênh, mương của thành phố có nguy cơ ô nhiễm cao do các nguồn thải; tác động của biến đối khí hậu, nước biển dâng, xâm mặn, thiên tai tạo áp lực và gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất và phân phối nước sạch, đặc biệt tại các các xã ven biển và các đảo; sản xuất và phân phối nước sạch ở khu vực đô thị ảnh hưởng bởi các công trình giao thông, chỉnh trang đô thị và xây dựng nông mới; khu vực nông thôn hiện còn 28 nhà máy, trạm cấp nước hoạt động kém bền vững và 7 nhà máy, trạm cấp nước đang thực hiện chuyển đổi nguồn cấp nước chưa ổn định7.
Trong giai đoạn 2019 – 2024, thành phố thường xuyên rà soát, cải tạo nâng cấp hệ thống lọc với ứng dụng công nghệ lắng lamenlla, thay thế, nâng cấp ống hút trạm bơm; tăng cường lắp đặt bổ sung các tuyến đường ống phân phối và truyền tải trên địa bàn thành phố, bổ sung dung tích bể chứa nước. Tỷ lệ dân số sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 98%. Cơ bản các trạm cấp nước đều khai thác nguồn nước mặt sông lớn hoặc mua nước thương phẩm,…
Các nhà máy tuân thủ quy định về kiểm tra, giám sát nên chất lượng nước cơ bản đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số bất cập, như: hệ thống mạng lưới cấp nước hiện chưa đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phát triển các khu, cụm công nghiệp. Quy hoạch hạ tầng đô thị và xây dựng nông thôn mới tại các địa phương chưa đồng bộ dẫn đến khối lượng và kinh phí di chuyển các tuyến ống cấp nước khi các địa phương làm đường, chỉnh trang đô thị… lớn; nguồn nước còn nhiều nguy cơ ô nhiễm từ nước thải công nghiệp, sinh hoạt và tình trạng biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn trên các dòng sông.
Sau sáp nhập với tỉnh Hải Dương, thành phố Hải Phòng hiện nay có diện tích 3.194,7 km2, quy mô dân số 4.664.124 người. Thành phố có 114 đơn vị hành chính gồm: 46 phường; 66 xã; 2 đặc khu. Từ sau khi sáp nhập tỉnh, vấn đề quản lý nước sạch ở Hải Phòng gặp thách thức về các vùng nước nguyên liệu gia tăng nguy cơ ô nhiễm cao do các nguồn thải Đa Độ, sông Rế, sông Giá, Chanh Dương địa phận Hải Phòng cũ vào sâu một số tuyến kênh dẫn, như: Kênh Hồng Quang, kênh Đường 20; kênh Đại Phú Giang… Tại huyện Tứ Kỳ, nước các tuyến trên kênh trục: Đình Đào, Kênh Cái, Lộng Khê – Cầu Xe, Lộng Khê – An Thổ địa phận Hải Dương cũ8.
Tác động của biến đối khí hậu, nước biển dâng, xâm mặn, thiên tai tạo áp lực và gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất và phân phối nước sạch, đặc biệt tại các các xã ven biển và các đảo. Quy hoạch hạ tầng quản lý cấp nước chưa đồng bộ. Việc sản xuất và phân phối nước sạch ở khu vực đô thị ảnh hưởng bởi các công trình giao thông, chỉnh trang đô thị và xây dựng nông mới. Tuyến ống và xi phong nước thô qua sông đào Hà Lý cung cấp cho nhà máy nước An Dương còn tồn tại nguy cơ mất an toàn. Đối với khu vực nông thôn hiện còn 28 nhà máy, trạm cấp nước hoạt động kém bền vững và 7 nhà máy, trạm cấp nước đang thực hiện chuyển đổi nguồn cấp nước chưa ổn định tại địa phận Hải Phòng cũ9.
Trong bối cảnh vừa sáp nhập, việc chuyển đổi trụ sở làm việc, thuyên chuyển cán bộ có ảnh hưởng đến sự vận hành hệ thống quản lý, phân phối nước sạch trong toàn thành phố. Còn bộ phận không nhỏ dân cư chưa có ý thức tự quản và tiết kiệm nước sạch. Ở khu vực nông thôn, tỷ cung cấp nước sạch chưa đạt cao, như khu vực thành thị nhưng tỷ lệ thất thoát thường cao hơn.
4. Một số giải pháp
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng nước sạch. Trong bối cảnh sáp nhập, thành phố cần rà soát lại toàn bộ hệ thống sản xuất, phân phối và dự báo nhu cầu nước sạch. Trên cơ sở đó, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án bảo đảm tính chiến lược phát triển sản xuất, phân phối nước sạch đối với cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Thực hiện các đề án, dự án bảo vệ tài nguyên nước và các vùng nước nguyên liệu.
Hai là, tổ chức kiện toàn bộ máy cán bộ quản lý nước sạch sau khi sáp nhập theo hướng tinh gọn. Đối với địa bàn sáp nhập từ tỉnh Hải Dương (cũ), áp dụng mô hình quản lý mạng lưới cấp nước sạch theo phường. Tăng cường đầu tư và thu hút đầu tư nâng cấp, xây mới, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đồng bộ hệ thống sản xuất và phân phối nước sạch giữa khu đô thị cũ và mới, giữa thành thị và nông thôn. Hạn chế rò rỉ, thất thoát, nâng cao năng lực tự cung cấp nước sạch.
Ba là, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm nước sạch. Thành lập đội tuyên truyền, bố trí cán bộ chuyên trách tuyên truyền pháp luật về tài nguyên nước, thường xuyên cập nhật các văn bản chính sách mới về quản lý và sử dụng tiết kiêm nước sạch, xuất bản các sản phẩm truyền thông trang bị cho các cơ quan đơn vị, trường học… tuyên truyền vai trò và sự cần thiết phải tự quản và sử dụng tiết kiệm nước sạch.
Bốn là, nâng cao chất lượng giám sát, tự quản của cộng đồng dân cư đối với các công tác quản lý và sử dụng nước sạch của các chủ thể. Đồng thời, thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin, tạo diễn đàn mạng để thảo luận và trao đổi thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý và sử dụng hiệu quả nước sạch; thiết lập các đường dây nóng để người dân biết, kịp thời phản ánh các hiện tượng gây ô nhiễm, thất thoát và lãng phí nước sạch tới các cơ quan các cấp có thẩm quyền và có giải pháp ứng phó kịp thời.
Năm là, tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ quản lý, phát triển sản xuất và phân phối nước sạch. Duy trì kết nối và phát triển hợp tác với các đối tác truyền thống từ Australia (Yarra Valley Water) trong phát triển hệ thống SCADA, Penang Water – Malaysia, Manila Water – Philippine và Cục Cấp Thoát nước Kitakyushu, JICA của Nhật Bản, tăng cường hợp tác, đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quản lý và sử dụng hiệu quả nước sạch trong bối cảnh mới.
Chú thích:
* Bài viết là sản phẩm của Đề tài: “Nghiên cứu quản lý nước sạch ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”. Đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở. Mã số: 2025. TĐHHN. 04. 09 – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
1. Sở Xây dựng Hải Phòng (2025). Báo cáo tổng quan tình hình cấp nước đến năm 2024.
2. Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng (2025). Báo cáo thường niên năm 2024.https://capnuochaiphong.com.vn/SiteFolders/Root/3355/BCTC/VI_BaoCaoThuongNien_2024.pdf.
3. Thủ tướng Chính phủ (2023). Quyết định số 323/QĐ-TTg về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
4. Ký kết MOU hợp tác giữa Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng và Cục Cấp thoát nước thành phố Kitakyushu. https://tapchinuoc.vn/ky-ket-mou-hop-tac-giua-cong-ty-cp-cap-nuoc-hai-phong-va-cuc-cap-thoat-nuoc-thanh-pho-kitakyushu-175240521103235467.htm.
5. Dự án nước sạch Hải Phòng: Đề xuất đầu tư 2.497 tỷ đồng đến năm 2030. https://vnfdi.vn/dau-tu-2-497-ty-dong-cho-cac-du-an-nuoc-sach.
6. Quy mô thành phố Hải Phòng sau khi hợp nhất với tỉnh Hải Dương. https://laodong.vn/thoi-su/quy-mo-tp-hai-phong-sau-khi-hop-nhat-voi-tinh-hai-duong-1493961.ldo.
7. Hải Dương có 2 công trình nước sạch dùng nước ngầm. https://baohaiphong.vn/hai-duong-co-2-cong-trinh-nuoc-sach-dung-nuoc-ngam-385848.html.
8. Hải Dương: Ứng phó với ô nhiễm nguồn nước hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải. https://daidoanket.vn/hai-duong-ung-pho-voi-o-nhiem-nguon-nuoc-he-thong-thuy-loi-bac-hung-hai-10276670.html.
9. UBND thành phố Hải Phòng (2014). Quy hoạch Tài nguyên nước Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
Tài liệu tham khảo:
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2023). Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 về việc phê duyệt quy hoạch cấp nước thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
2. UBND tỉnh Hải Dương (2023). Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.