Quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ tại các trường mầm non phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Học viên Cao học Trường Đại học Đồng Tháp
Huỳnh Mộng Tuyền
Giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp

(Quanlynhanuoc.vn) – Quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ tại các trường mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Nghiên cứu này khảo sát thực trạng quản lý hoạt động vui chơi tại các trường mầm non trên địa bàn Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đều nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của hoạt động vui chơi, đặc biệt trong việc tạo môi trường trải nghiệm, phát triển tính chủ động và sáng tạo cho trẻ. Các khía cạnh quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá nhìn chung đạt mức khá, song vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi, bao gồm xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm của trẻ và điều kiện thực tiễn, huy động các nguồn lực hỗ trợ, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên, đồng thời đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng.

Từ khóa: Thực trạng quản lý, hoạt động vui chơi, Trẻ mầm non, Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh.

1. Đặt vấn đề

Trước yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục, theo Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, giáo dục mầm non được xác định là bậc học nền tảng, giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Vui chơi được xem là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non, có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ, đồng thời hình thành những kỹ năng sống cần thiết.

Để hoạt động vui chơi đạt hiệu quả và thực sự trở thành phương tiện giáo dục, công tác quản lý giữ vai trò then chốt. Quản lý hoạt động vui chơi không chỉ dừng lại ở việc giám sát, điều hành mà còn bao gồm xây dựng kế hoạch phù hợp, bố trí giáo viên, tổ chức tập huấn, lựa chọn phương pháp tổ chức và huy động sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hiệu quả của hoạt động vui chơi phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý, khả năng nắm bắt thực tiễn và sự sáng tạo trong việc tổ chức cho trẻ.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công tác quản lý hoạt động vui chơi tại các trường mầm non vẫn còn những hạn chế, nhất là trong việc đảm bảo tính khoa học, sự đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng đơn vị. Vì vậy, việc khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động vui chơi là hết sức cần thiết nhằm đề xuất những biện pháp khả thi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong năm học 2023-2025, qua khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động vui chơi tại các trường mầm non trên địa bàn Phường Tân Hưng (quận 7 cũ), TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Bộ câu hỏi khảo sát được phát đến 31 cán bộ quản lý và 100 giáo viên thuộc 15 trường mầm non tiêu biểu trên địa bàn phường. Việc thu thập số liệu được thực hiện một cách hệ thống, nhằm đảm bảo phản ánh đầy đủ bức tranh thực tiễn về công tác quản lý hoạt động vui chơi trong các nhà trường.

2.2. Quy ước các mức đánh giá

Khi thu thập đầy đủ các phiếu khảo sát, nhóm tác giả sử dụng phương pháp thống kế toán học và phần mềm Microsoft Office Excel để phục vụ cho việc phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu thực trạng trong các phiếu khảo sát, xử lý, thống kê dữ liệu.

Để khách quan trong việc đánh giá, phân tích số liệu hợp lý và khoa học, các thông tin thu thập từ phiếu khảo sát được quy ước dựa vào giá trị trung bình (TB) trong thang đo Likert 5. Với thang đo 5 mức độ, đưa về dạng thang đo giá trị khoảng cách (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8

Bảng 1. Quy ước thang đo

Mức độĐiểm TBCác mức độ đánh giá thực trạng
54.21 -> 5.00TốtRất thường xuyênRất quan trọngRất ảnh hưởng
43.41 -> 4.20KháThường xuyênKhá quan trọngKhá ảnh hưởng
32.61 -> 3.40TBThỉnh thoảngQuan trọngẢnh hưởng
21.81-> 2.60YếuHiếm khiÍt quan trọngÍt
ảnh hưởng
11.00 -> 1.80KémChưa bao giờRất ít quan trọngRất ít
 ảnh hưởng

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Thực trạng mục tiêu của hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh

Mục tiêu có vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động vui chơi. Đây là vấn đề đầu tiên được tập trung nghiên cứu và kết quả đạt được như sau:

Bảng 2. Mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động vui chơi

 Mục tiêuCán bộ quản lýGiáo viên
TTĐTBĐLCT.HĐTBĐLCT.H 
1Phát triển nhận thức của trẻ thông qua hoạt động vui chơi4,350,9914,360,981 
2Phát triển ngôn ngữ của trẻ thông qua hoạt động vui chơi4,100,7624,120,772 
3Phát triển thể chất của trẻ thông qua hoạt động vui chơi3,870,6243,750,563 
4Phát triển thẩm mỹ của trẻ thông qua hoạt động vui chơi;3,810,5853,700,544 
5Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội của trẻ thông qua hoạt động vui chơi;3,390,4333,370,445 
Điểm trung bình chung3,90  3,86   

Trong số các tiêu chí khảo sát, tiêu chí “Phát triển nhận thức của trẻ thông qua hoạt động vui chơi” đạt điểm trung bình cao nhất, với 4,35 ở cán bộ quản lý và 4,36 ở giáo viên. Kết quả này cho thấy, sự đánh giá tích cực của cả hai lực lượng đối với giá trị nhận thức mà hoạt động vui chơi mang lại cho trẻ mầm non. Ngược lại, tiêu chí “Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội của trẻ thông qua hoạt động vui chơi” có điểm trung bình thấp nhất, ở mức 3,39 (cán bộ quản lý) và 3,37 (giáo viên).

Mặc dù vẫn được xếp ở mức “quan trọng”, song vẫn còn tồn tại những ý kiến chưa thực sự đồng thuận, phản ánh việc rèn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi chưa được quan tâm đúng mức trong thực tiễn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường mầm non Phường Tân Hưng nhìn chung đã nhận thức rõ ý nghĩa và vai trò quan trọng của hoạt động vui chơi trong quá trình giáo dục trẻ. Tuy vậy, việc một số mục tiêu như phát triển tình cảm – xã hội hay thẩm mỹ chưa được đánh giá cao cho thấy cần có sự định hướng và chỉ đạo sát sao hơn từ phía cán bộ quản lý, đặc biệt là hiệu trưởng. Đồng thời, việc nâng cao năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho giáo viên cũng là yêu cầu cấp thiết nhằm bảo đảm hoạt động này thực sự góp phần phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.

3.2. Thực trạng nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh

Nội dung là sự cụ thể hóa mục tiêu, thông qua thực hiện nội dung mới đạt mục tiêu hoạt động vui chơi. Kết quả nghiên cứu về thực trạng thực hiện nội dung hoạt động vui chơi theo thang đo 5 mức độ được thể hiện qua bảng 3.

Bảng 3. Mức độ thực hiện nội dung hoạt động vui chơi

 Trò chơiCán bộ quản lýGiáo viên
TTĐTBĐLCT.HĐTBĐLCT.H
1 Trò chơi đóng vai theo chủ đề3,610,6623,750,552
2 Trò chơi xây dựng, ghép hình, lắp ráp4,320,9314,240,891
3 Trò chơi vận động trong hoạt động vui chơi3,260,4843,230,494
4 Trò chơi âm nhạc trong hoạt động vui chơi3,320,4333,480,433
5 Trò chơi khám phá khoa học – thiên nhiên2,870,5052,980,495
Điểm trung bình3,48  3,54  

Qua bảng 3 cho thấy, không có cán bộ quản lý hay giáo viên nào xem nội dung hoạt động vui chơi là không cần thiết, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động vui chơi với sự phát triển của trẻ. Trong đó, “Trò chơi xây dựng, ghép hình, lắp ráp” được đánh giá cao nhất (4,32 ở cán bộ quản lý và 4,24 ở giáo viên), thể hiện giá trị trong phát triển tư duy và sự khéo léo. Ngược lại, “Trò chơi khám phá khoa học – thiên nhiên” có điểm thấp nhất (2,87 và 2,98), phản ánh những hạn chế về điều kiện tổ chức. Nhìn chung, nội dung hoạt động vui chơi đã được chú trọng, song vẫn cần tăng cường hỗ trợ để mở rộng các trò chơi đa dạng, giúp trẻ phát triển toàn diện hơn.

3.3. Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh

Thực trạng các phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi thể hiện ở bảng 4. như sau:

Bảng 4. Các phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi

TTPhương phápCán bộ quản lýGiáo viên
ĐTBĐLCT.HĐTBĐLCT.H
1Các phương pháp dùng lời nói (thuyết trình, vấn đáp…)  4,060,7424,020,711
2Các phương pháp thực hành, trải nghiệm hoạt động vui chơi3,940,6834,000,742
3Các phương pháp trực quan minh hoạ trong tổ chức hoạt động vui chơi4,100,7713,550,454
4Phương pháp dung tình cảm, khích lệ trong tổ chức hoạt động vui chơi3,900,6343,830,603
5Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơi2,810,6052,890,525
Điểm trung bình chung3,76  3,66  

Bảng 4 cho thấy, điểm trung bình các phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi dao động từ 2,81 đến 4,10, điểm chung đạt 3,76 ở cán bộ quản lý và 3,66 ở giáo viên. cán bộ quản lý đánh giá cao nhất “phương pháp trực quan minh họa” (4,10), trong khi giáo viên đánh giá cao nhất “phương pháp dùng lời nói” (4,02). Thấp nhất ở cả hai nhóm là “phương pháp kiểm tra, đánh giá” (2,81 và 2,89). Nhìn chung, các phương pháp được áp dụng ở mức khá, song công tác kiểm tra, đánh giá trong tổ chức hoạt động vui chơi còn hạn chế, cần được cán bộ quản lý quan tâm và bồi dưỡng thêm cho giáo viên.

3.4. Thực trạng các phương tiện tổ chức hoạt động vui chơi ở các trường mầm non Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh

Thực trạng phương tiện, điều kiện tổ chức hoạt động vui chơi thể hiệnbảng 5. như sau:

Bảng 5. Mức độ sử dụng phương tiện tổ chức hoạt động vui chơi

 Phương tiện, diều kiệnCán bộ quản lýGiáo viên
TTĐTBĐLCT.HĐTBĐLCT.H
1Xây dựng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ4,190,8514,180,871
2Đồ dùng, đồ chơi cho các hoạt động vui chơi3,710,6423,590,472
3Phim, clip, tư liệu nghe nhìn của hoạt động vui chơi2,870,5432,960,563
4Phương tiện kỹ thuật, đồ chơi công nghệ trong hoạt động vui chơi2,810,5342,750,594
Điểm trung bình chung3,40  3,37  

Kết quả khảo sát cho thấy, cả cán bộ quản lý và giáo viên đều đánh giá cao việc “xây dựng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ” (ĐTB 4,19 và 4,18), phản ánh đây là yếu tố quan trọng nhất bảo đảm hiệu quả hoạt động vui chơi. “Đồ dùng, đồ chơi cho hoạt động vui chơi” cũng được chú trọng (3,71 và 3,59), tuy chưa đạt mức cao. Ngược lại, “phim, clip, tư liệu nghe nhìn”“phương tiện kỹ thuật, đồ chơi công nghệ” được đánh giá thấp nhất (chỉ quanh mức 2,8-2,9), cho thấy hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động vui chơi. Nhìn chung, phương tiện tổ chức vui chơi ở các trường mầm non Phường Tân Hưngmới dừng ở mức trung bình, cần tiếp tục đầu tư đa dạng và hiện đại hóa để nâng cao chất lượng giáo dục.

3.5.  Thực trạng đánh giá hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non ở trường mầm non

Đánh giá hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động vui chơi. Thực trạng đánh giá hoạt động vui được khảo sát với kết quả đạt được ở bảng 6.

Bảng 6. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi cho trẻ

 Nội dungCán bộ quản lýGiáo viên
TTĐTBĐLCT.HĐTBĐLCT.H
1Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động vui chơi cho trẻ4,100,7714,070,751
2Xây dựng các công cụ, phương tiện phục vụ đánh giá hoạt động vui chơi4,060,7624,020,702
3Sử dụng các phương pháp và hình thức đánh giá hoạt động vui chơi3,580,4633,510,433
4Phản hồi kết quả, tạo động lực giúp trẻ sự phát triển bản thân2,900,5742,940,344
Điểm trung bình chung3,66  3,64  

Khảo sát cho thấy, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi mới đạt mức khá với điểm trung bình 3,66 ở cán bộ quản lý và 3,64 ở giáo viên. Nội dung được đánh giá cao nhất là “xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá” (trên 4,0 điểm), cho thấy nhà trường đã chú trọng đến khâu định hướng. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp còn đơn điệu (khoảng 3,5 điểm) và đặc biệt khâu “phản hồi kết quả” gần như bị bỏ ngỏ, chỉ đạt dưới 3,0 điểm. Đây là hạn chế lớn, bởi thiếu phản hồi kịp thời khiến hoạt động đánh giá chưa thực sự phát huy vai trò hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ.

3.6. Thực trạng mức độ quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh

Nhận thức là kim chỉ nam hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao. Thực trạng vấn đề này thể hiện kết quả bảng 7. như sau:

Bảng 7. Mức độ nhận thức về quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ

 Các vấn đềCán bộ quản lýGiáo viên
TTĐTBĐLCT.HĐTBĐLCT.H
1Tầm quan trọng của quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ4,320,9314,320,981
2Thực hiện hoạt động vui chơi đạt hiệu quả giáo dục trẻ4,060,7824,090,752
3Thực hiện quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ3,680,6733,730,553
Điểm trung bình chung4,02  4,05  

Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý và giáo viên đều có nhận thức khá cao về quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ, với điểm trung bình lần lượt 4,02 và 4,05. Nội dung được đánh giá cao nhất là tầm quan trọng của quản lý hoạt động vui chơi (4,32 điểm). Tiếp đến là hiệu quả giáo dục thông qua vui chơi (khoảng 4,07 điểm). Tuy nhiên, tiêu chí thực hiện quản lý hoạt động vui chơi lại thấp nhất (3,68–3,73 điểm), cho thấy vẫn còn những hạn chế trong triển khai thực tiễn.

3.7. Thực trạng thực hiện lập kế hoạch hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường mầm non Phường Tân Hưng, TP. Hồ Chí Minh

Hiệu quả hoạt động vui chơi phụ thuộc phần lớn vào chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động vui chơi này được nghiên cứu thể hiện ở bảng 8.

Bảng 8. Mức độ lập kế hoạch hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non

 Kế hoạchCán bộ quản lýGiáo viên
TTĐTBĐLCT.HĐTBĐLCT.H 
1Đánh giá thực trạng, xác định điểm mạnh, điểm yếu trong việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ4,000,7514,100,781 
2Xác định mục tiêu và yêu cầu cần quản lý đạt của hoạt động vui chơi3,480,5534,010,732 
3Xác định hệ thống công việc, biện pháp thực hiện cụ thể, phù hợp cho quản lý hoạt động vui chơi3,290,5643,320,534 
4Xác định kế hoạch hành động, hướng dẫn thực hiện hoạt động vui chơi3,230,6053,250,505 
5Huy động trí tuệ tập thể xây dựng hoàn thiện và ra quyết định ban hành kế hoạch3,580,6323,490,533 
Điểm trung bình chung3,52  3,63   

Qua khảo sát tại các trường mầm non cho thấy, công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động vui chơi mới đạt mức khá, với điểm trung bình 3,52 ở cán bộ quản lý và 3,63 ở giáo viên. Nội dung được đánh giá cao nhất là đánh giá thực trạng, xác định điểm mạnh – điểm yếu trong tổ chức vui chơi (4,00 ở cán bộ quản lý và 4,10 ở giáo viên). Trong khi đó, các khâu như xác định hệ thống công việc, biện pháp thực hiện (3,29 – 3,32 điểm) và xác định kế hoạch hành động, hướng dẫn thực hiện (3,23 – 3,25 điểm) lại ở mức thấp nhất. Điều này cho thấy, dù nhận thức ban đầu khá tốt nhưng việc cụ thể hóa thành kế hoạch hành động vẫn còn hạn chế, cần được chú trọng hơn trong thực tiễn.

4. Một số khuyến nghị, đề xuất

4.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh

Cần đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng theo hướng khách quan, công bằng và kịp thời. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể, dễ áp dụng, chú trọng đến hiệu quả thực tiễn và sự phát triển toàn diện của trẻ. Cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nầm non. Có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời nhằm khích lệ tinh thần trách nhiệm, khơi dậy sự sáng tạo, giúp lan tỏa và nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong tổ chức hoạt động vui chơi.

4.2. Đối với các trường mầm non Phường Tân Hưng

Các trường cần xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và điều kiện thực tiễn tại cơ sở.Kế hoạch cần nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức; vừa đảm bảo tính khoa học, vừa linh hoạt; tạo sự hấp dẫn, gần gũi và đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ. Huy động nguồn lực hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu, đồ dùng – đồ chơi phục vụ hoạt động vui chơi.Thực hiện tốt sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh và cộng đồng nhằm tạo môi trường giáo dục mở, gắn kết, đa dạng.

4.3. Đối với giáo viên ở các trường mầm non Phường Tân Hưng

giáo viên cần tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn thông qua tập huấn, sinh hoạt chuyên đề, đồng thời phải tự học và tự nghiên cứu để trau dồi kiến thức. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào kỹ năng quản lý, tổ chức, kiểm tra và thiết kế hoạt động vui chơi sáng tạo, lấy trẻ làm trung tâm. Đây là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng tổ chức, đồng thời tạo động lực cho giáo viên không ngừng đổi mới.

5. Kết luận

Quản lý hoạt động vui chơi giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm non theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất trong Chương trình Giáo dục mầm non. Công tác quản lý hoạt động vui chơi tại các trường mầm non trên địa bàn Phường Tân Hưng được triển khai tương đối đồng bộ, thể hiện qua các mặt: nâng cao nhận thức về vai trò quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. Trong đó, việc xác định tầm quan trọng và ý nghĩa giáo dục của hoạt động vui chơi được đánh giá ở mức cao, song vẫn còn những hạn chế nhất định như: công tác lập kế hoạch chưa thật sự cụ thể và khả thi; việc phối hợp trong tổ chức hoạt động còn thiếu chặt chẽ; cơ chế chỉ đạo, kiểm tra đánh giá đôi lúc còn hình thức, chưa phát huy vai trò điều chỉnh và hỗ trợ cho giáo viên.

Những kết quả nghiên cứu này có thể xem là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi phù hợp với điều kiện đặc thù của các trường mầm non tại Phường Tân Hưng nói riêng và các địa phương có bối cảnh tương đồng nói chung. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng góp phần bổ sung dữ liệu thực tiễn cho lĩnh vực quản lý giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Tài liệu tham khảo:
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2024). Kết luận số 91/KL-TW ngày 12/8/2024, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 ban hành Chương trình Giáo dục mầm non.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục mầm non.
5. Nguyễn Thị Huyền (2021). Biện pháp phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động vui choi cho sinh viên sư phạm mầm non. Tạp chí Khoa học giáo dục, số 40.
6. Nguyễn Ánh Tuyết (2005). Giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn. H. NXB Đại học Sư phạm.