ThS. Lê Bá Tú
Trung tâm Công nghệ Chống hàng giả Việt Nam
(Quanlynhanuoc.vn) – Bài viết nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với vấn nạn hàng giả trong lĩnh vực hàng hóa tại Việt Nam, trên cơ sở tham khảo một số kinh nghiệm quốc tế tiêu biểu, như: Mỹ, EU, Trung Quốc. Thông qua phương pháp phân tích định lượng, tiến hành khảo sát 308 doanh nghiệp và 207 người tiêu dùng tại thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng, bài viết xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong chống hàng giả. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cần cải thiện hệ thống pháp luật, tăng cường năng lực thực thi và nâng cao nhận thức xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số gợi ý cho Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong thời gian tới.
Từ khóa: Quản lý nhà nước, hàng giả, hàng hóa, định lượng, kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Hàng giả là vấn đề nhức nhối toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh, quyền lợi người tiêu dùng và hiệu quả quản lý nhà nước. Tại Việt Nam, tình trạng buôn bán, sản xuất hàng giả ngày càng tinh vi, vượt quá khả năng kiểm soát của nhiều cơ quan chức năng. Trong bối cảnh hội nhập, việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là cần thiết nhằm đề xuất một số giải pháp chính sách chống hàng giả trong lĩnh vực hàng hóa phù hợp cho Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Thứ nhất, về cơ sở lý thuyết, gồm:
(1)Lý thuyết quản trị công hiện đại (nhấn mạnh vai trò của quản lý hiệu quả, minh bạch và có sự phối hợp liên ngành).
(2) Lý thuyết hệ thống (quản lý chống hàng giả là hệ thống các thành phần tương tác: pháp luật, thực thi, công nghệ và nhận thức xã hội).
Thứ hai, mô hình nghiên cứu định lượng: mô hình nghiên cứu đề xuất hiệu quả quản lý nhà nước trong chống hàng giả (biến phụ thuộc – Y) chịu ảnh hưởng bởi các biến độc lập:
X1: Sự đầy đủ của hệ thống pháp luật
X2: Hiệu quả thực thi pháp luật
X3: Ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc
X4: Nhận thức của người tiêu dùng
X5: Sự phối hợp liên ngành
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y = β₀ + β₁X₁ + β₂X₂ + β₃X₃ + β₄X₄ + β₅X₅ + ε
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành bằng phân tích định lượng, có thiết kế khảo sát qua Bảng hỏi cấu trúc Likert 5 mức độ. Đối tượng khảo sát là 308 doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh hàng tiêu dùng và 207 người tiêu dùng ở 3 thành phố lớn, đó là: thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng. Công cụ xử lý (SPSS 26.0) và phân tích Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy tuyến tính bội.
3. Kết quả nghiên cứu
(1) Thống kê mô tả: có69% doanh nghiệp cho rằng hệ thống pháp luật còn chồng chéo; 72% người tiêu dùng từng mua phải hàng giả mà không hề hay biết;61% doanh nghiệp không biết sử dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc.
(2) Phân tích độ tin cậy thang đo:
Cronbach’s Alpha các biến > 0.7 → bảo đảm độ tin cậy
(3) Phân tích EFA:
KMO = 0.831; Bartlett’s Test sig = 0.000
Và có 5 nhóm nhân tố được rút trích phù hợp mô hình ban đầu.
(4) Phân tích hồi quy tuyến tính:
Bảng 1: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
| Biến độc lập | Hệ số beta chuẩn hóa | Sig. |
| X1 | 0.302 | 0.000 |
| X2 | 0.365 | 0.000 |
| X3 | 0.184 | 0.011 |
| X4 | 0.129 | 0.031 |
| X5 | 0.218 | 0.004 |
Nhìn vào Bảng 1, có thể giải thích: biến X2 (hiệu quả thực thi pháp luật) có ảnh hưởng lớn nhất. Đồng thời, tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05).
Tham chiếu một số nước tiêu biểu, như: Mỹ đã sử dụng công nghệ Blockchain trong chuỗi cung ứng; luật nghiêm, xử phạt nặng; EU – cơ chế cảnh báo nhanh hàng giả (RAPEX), gắn trách nhiệm cho nhà sản xuất; Trung Quốc (cải tổ mạnh mẽ hệ thống thanh tra; áp dụng hình sự đối với tái phạm).
Bảng 2: Kinh nghiệm một số nước về cảnh báo nhanh hàng giả
| Quốc gia | Bài học thực thi |
| Mỹ | Thành lập lực lượng liên ngành, có sự tham gia của FBI, ICE, FDA; xử lý hình sự mạnh mẽ; dùng phần mềm AI để theo dõi thị trường trực tuyến. |
| Trung Quốc | Áp dụng hệ thống kiểm tra nhanh định danh hàng thật – giả ngay tại hiện trường; nâng chế tài hình sự đối với hàng giả nguy hiểm đến sức khỏe. |
| EU | Áp dụng quy trình “giám sát sau thị trường”; đẩy mạnh kiểm soát biên giới bằng công nghệ; có cơ sở dữ liệu tập trung về hàng giả cho lực lượng chức năng. |
Từ kinh nghiệm thực thi Mỹ khi thành lập lực lượng đặc nhiệm liên ngành, có sự tham gia của FBI, ICE, FDA; xử lý hình sự mạnh mẽ; dùng phần mềm AI để theo dõi thị trường trực tuyến. Còn Trung Quốc đã áp dụng hệ thống kiểm tra nhanh định danh hàng thật – giả ngay tại hiện trường; nâng chế tài hình sự đối với hàng giả nguy hiểm đến sức khỏe. Đối với EU triển khai thực hiện quy trình “giám sát sau thị trường”; đẩy mạnh kiểm soát biên giới bằng công nghệ; có cơ sở dữ liệu tập trung về hàng giả cho lực lượng chức năng.
Bảng 3: Kinh nghiệm một số nước về cơ chế phối hợp liên ngành chống hàng giả
| Quốc gia | Bài học thực thi |
| Singapore | Thành lập cơ quan chuyên trách (IPOS) điều phối giữa Hải quan, Cảnh sát, Bộ Công thương, Viện Kiểm nghiệm. Các vụ việc lớn được lập tổ công tác đặc nhiệm. |
| Mỹ | Lực lượng IACC liên ngành, gồm: FBI, FDA, ICE – chia sẻ thông tin thời gian thực thông qua cổng dữ liệu số chung, phản ứng trong vòng 24h đối với hàng giả dược phẩm. |
| EU | Cơ chế phối hợp RAPEX – hệ thống cảnh báo nhanh, cập nhật tức thì sản phẩm vi phạm trên toàn châu Âu, chia sẻ cho tất cả thành viên trong liên minh. |
Kết quả định lượng liên quan được lấy từ khảo sát 515 đối tượng (308 doanh nghiệp + 207 người tiêu dùng), phân tích hồi quy cho thấy, hiệu quả thực thi pháp luật (X2) là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả QLNN trong chống hàng giả (β = 0.365, Sig = 0.000); 72% người tiêu dùng cho rằng các vụ xử lý hàng giả chưa công khai và minh bạch; 61% doanh nghiệp cho rằng mức xử phạt chưa đủ sức răn đe. Điều này cho thấy, thực trạng thiếu quyết liệt trong thực thi đang làm giảm hiệu quả quản lý. Đặc biệt, các biểu hiện của thực thi yếu kém ở Việt Nam, nguyên nhân là do hoạt động thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, không thường xuyên, thiếu trang thiết bị và công cụ điều tra hiện đại.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, còn thiếu sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan; các cán bộ còn tâm lý e dè, ngại va chạm hoặc thiếu chuyên môn, dẫn đến có nhiều vụ vi phạm chỉ xử lý hành chính, bỏ lọt hành vi hình sự.
Những hạn chế trong phối hợp liên ngành ở Việt Nam mà trước hết là thiếu cơ chế chia sẻ dữ liệu nhanh, chồng chéo thẩm quyền, trách nhiệm, thiếu đầu mối thống nhất chỉ đạo, chưa có quy trình phối hợp khẩn cấp trong các vụ việc nghiêm trọng hoặc có yếu tố xuyên biên giới, trong đó không cập nhật thông tin vi phạm kịp thời lên hệ thống cảnh báo chung.
4. Những gợi ý từ kinh nghiệm quốc tế
Từ kinh nghiệm phối hợp liên ngành của Singapore thành lập cơ quan chuyên trách (IPOS) điều phối giữa hải quan, Bộ Công thương, Viện Kiểm nghiệm. Các vụ việc lớn được lập Tổ công tác đặc nhiệm. Mỹ – lực lượng IACC liên ngành, gồm: FBI, FDA, ICE – chia sẻ thông tin thời gian thực thông qua cổng dữ liệu số chung; phản ứng trong vòng 24h đối với hàng giả dược phẩm. EU với cơ chế phối hợp RAPEX – hệ thống cảnh báo nhanh, cập nhật tức thì sản phẩm vi phạm trên toàn châu Âu, chia sẻ cho tất cả thành viên trong liên minh. Theo đó, đối với Việt Nam khi tiến hành thực hiện cần:
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật, tập trung xây dựng luật chống hàng giả độc lập, đồng bộ giữa các ngành, trong đó cần tăng cường thực thi, đầu tư năng lực điều tra, kiểm tra các chế tài xử phạt nghiêm.
Việc tăng cường thực thi là chính sách trọng tâm trong phòng, chống hàng giả; đồng thời, bảo đảm các quy định pháp luật hiện hành được triển khai nghiêm túc, hiệu quả và công bằng. Nội dung cốt lõi bao gồm: nâng cao năng lực của lực lượng chức năng (quản lý thị trường, công an kinh tế, hải quan, thanh tra…); tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra; áp dụng chế tài đủ mạnh và nghiêm minh đối với hành vi sản xuất – kinh doanh hàng giả;bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa và khả năng phát hiện sớm.
Thứ hai, nâng cao năng lực lực lượng thực thi, chú trọng tuyển chọn, đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật phát hiện hàng giả; đầu tư trang bị công cụ test nhanh, công nghệ truy xuất nguồn gốc; áp dụng AI, phần mềm cảnh báo sớm từ dữ liệu giao dịch. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên đề, đột xuất hay chuyển từ kiểm tra định kỳ sang kiểm tra rủi ro; xây dựng hệ thống chỉ số rủi ro theo ngành, vùng; tổ chức chiến dịch kiểm tra trọng điểm dịp lễ, Tết.
Việc áp dụng chế tài nghiêm khắc và triệt để (như quy định mức phạt phải tương xứng với mức độ vi phạm và lợi nhuận thu được; cân nhắc khởi tố hình sự trong các trường hợp tái phạm; tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện, đóng cửa cơ sở cố tình vi phạm. Bên cạnh việc cần có cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả, cụ thể thành lập Trung tâm dữ liệu chung giữa Công an – Quản lý thị trường – Hải quan; ban hành quy chế phối hợp nhanh trong xử lý vụ việc và áp dụng hệ thống phản ánh trực tuyến có xác minh. Cần đồng thời công khai minh bạch trong xử lý vi phạm, đăng tải công khai danh sách doanh nghiệp/cửa hàng vi phạm, thông báo rộng rãi trên phương tiện truyền thông để cảnh báo xã hội và kết nối xử lý vi phạm với việc cấp phép kinh doanh sau này.
Thứ ba, việc tăng cường thực thi không chỉ là một giải pháp kỹ thuật mà là trung tâm trong chính sách quản lý nhà nước về chống hàng giả. Dữ liệu định lượng và kinh nghiệm quốc tế đều cho thấy, nếu thực thi pháp luật yếu thì dù pháp luật có hoàn chỉnh cũng không mang lại hiệu quả. Việt Nam cần nhanh chóng cải thiện năng lực thực thi và thực hiện các cải cách phối hợp đồng bộ để đẩy lùi vấn nạn hàng giả, bảo vệ môi trường kinh doanh và quyền lợi người tiêu dùng.
Xem xét cụ thể vấn đề này cho thấy, việc phối hợp liên ngành trong chống hàng giả là quá trình cộng tác giữa các cơ quan chức năng khác nhau (Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Thanh tra, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương…) nhằm chia sẻ thông tin, thống nhất hành động và xử lý hiệu quả các hành vi sản xuất – buôn bán hàng giả. Vì vậy, trong bối cảnh hiện đại, hàng giả thường có tổ chức, liên tỉnh, xuyên biên giới nên việc chống hàng giả không thể hiệu quả nếu các cơ quan vẫn hoạt động rời rạc, thiếu thông tin và thiếu thống nhất hành động.
Khi xây dựng và vận dụng chính sách phối hợp liên ngành hiệu quả cho Việt Nam, cần thiết lập cơ chế điều phối thống nhất, trong đó thành lập Tổ Công tác phòng chống hàng giả cấp quốc gia, trực thuộc Chính phủ hoặc Ban Chỉ đạo 389 quốc gia. Tổ này gồm đại diện các bộ, ngành liên quan. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống dữ liệu chia sẻ liên ngành, tạo lập Cổng thông tin điện tử liên ngành về hàng giả, cụ thể:
(1) Cập nhật dữ liệu các vụ việc, đối tượng, vi phạm, phương thức thủ đoạn, cảnh báo theo ngành hàng. Mã hóa dữ liệu dùng chung, tích hợp AI để phát hiện mẫu vi phạm;
(2) Ban hành quy trình xử lý liên ngành thống nhất, quy định rõ vai trò từng cơ quan, thời hạn phản hồi, quy trình chuyển giao thông tin, đầu mối liên hệ và tạo “quy trình phối hợp nhanh” cho các vụ việc lớn hoặc nghiêm trọng;
(3) Tổ chức họp giao ban định kỳ liên ngành, giao ban hàng quý hoặc theo chuyên đề (dược phẩm, hàng điện tử, thực phẩm…), tập huấn liên ngành để thống nhất cách hiểu, cách tiếp cận vụ việc;
(4) Gắn trách nhiệm phối hợp vào đánh giá thi đua tại các địa phương/cơ quan, bởi nếu thiếu phối hợp, làm chậm tiến độ xử lý sẽ bị phản ánh qua cơ chế chấm điểm thi đua; đồng thời, tăng cường khen thưởng cho các mô hình phối hợp hiệu quả.
Thứ tư, phối hợp liên ngành để có những quyết định sáng suốt trong công tác chống hàng giả. Việt Nam hiện đang thiếu một cơ chế điều phối hiệu quả, dẫn đến sự lãng phí nguồn lực và để lọt nhiều vụ vi phạm nghiêm trọng. Nếu được thiết lập đồng bộ, cơ chế phối hợp liên ngành sẽ tạo thành mạng lưới phòng ngừa – phát hiện – xử lý hàng giả toàn diện, bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác quản lý nhà nước đối với hàng giả ở Việt Nam còn nhiều bất cập, đặc biệt về pháp lý và thực thi. Bài viết kiến nghị cần học hỏi các mô hình hiệu quả từ EU, Mỹ, Trung Quốc, qua đó, tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp phù hợp với thực tiễn Việt Nam để nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và uy tín hàng Việt trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia (2023). Báo cáo tổng kết công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả năm 2022 và phương hướng năm 2023. Hà Nội.
2. Nguyễn Thanh Hằng (2021). Ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc trong quản lý hàng hóa tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Thương mại, số 9(2021), tr. 59 – 65.
3. Trần Văn Nam (2021). Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về chống hàng giả tại Việt Nam. Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5 (2021), tr. 43 – 48.
4. Trần Hữu Phước (2022). Vai trò của phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống hàng giả. Tạp chí Kinh tế & Dự báo, số 24 (766), tr. 12 – 17.
5. Tổng cục Quản lý thị trường (2022). Báo cáo chuyên đề: tình hình, giải pháp đấu tranh chống hàng giả tại Việt Nam. Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Thùy Trang (2020). Kinh nghiệm quốc tế trong chống hàng giả và bài học cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 9 (2020), tr. 71 – 76.
7. OECD (2019). Trends in Trade in Counterfeit and Pirated Goods, OECD Publishing, Paris.
8. International AntiCounterfeiting Coalition – IACC (2021). Best Practices in Inter-Agency Cooperation in Fighting Counterfeit Goods.
9. European Commission (2020). Annual Report on the EU’s Customs Enforcement of Intellectual Property Rights – Results at the EU Border 2019, Brussels.
10. U.S. Government Accountability Office – GAO (2018). Countering Fake Goods: Collaboration and Enforcement Strategies. GAO Report to Congress, Washington D.C.
11. World Intellectual Property Organization – WIPO (2021). Building Respect for IP: Enforcement Guide, Geneva.



