Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11/2025

(Quanlynhanuoc.vn) – Nhiều chính sách mới trong tháng 11/2025 liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng có hiệu lực, như: các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 30/11/2025; tổ chức tín dụng được giao, nhận vàng miếng cho khách hàng từ 15/11/2025; tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030; mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực từ ngày 01/11/2025,…
1. Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 30/11/2025

Ngày 16/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, có hiệu lực từ 30/11/2025.

Tại Điều 4 Nghị định số 274/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh là:

– Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

– Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

– Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030

Chính phủ ban hành Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.

Trong đó, Nghị định quy định về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030 như sau:

1. Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.

2. Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau:

– Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước;

– Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.

3. Mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực từ ngày 01/11/2025

Chính phủ ban hành Nghị định số 280/2025/NĐ-CP ngày 27/10/2025. Trong đó, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 9 của Điều 2 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP theo hướng mở rộng đối tượng thực hiện chứng thực.

Cụ thể, người thực hiện chứng thực là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (Ủy ban nhân dân cấp xã); người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (tổ chức hành nghề công chứng); viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện).

So với quy định cũ, Nghị định số 280/2025/NĐ-CP mở rộng thêm đối tượng thực hiện chứng thực là người được ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo quy định.

Nghị định số 280/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định về hình thức nộp hồ sơ và trả kết quả chứng thực qua dịch vụ công trực tuyến, tại nhiều điều khoản, gồm: theo khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 280/2025/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc có thể nộp bản điện tử hoặc bản sao điện tử giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này…

– Kết quả được trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến theo phương thức người yêu cầu đã đăng ký.

Đây là lần đầu tiên thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc được cho phép thực hiện và nhận kết quả hoàn toàn trực tuyến. Bên cạnh đó, các thủ tục chứng thực giao dịch; sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch, sửa lỗi sai sót đều có thể thực hiện trực tuyến, không bắt buộc nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND hoặc tổ chức hành nghề công chứng.

Nghị định số 280/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025.

4. Thủ tục xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA

Ngày 15/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 246/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18/8/2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày 15/9/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Văn bản IDERA (Irrevocable De-registration and Export Request Authorisation) là văn bản được ban hành theo quy định của Công ước Cape Town, trong đó chỉ rõ người có quyền yêu cầu xóa đăng ký hoặc xuất khẩu tàu bay.

Trong đó, Nghị định 246/2025/NĐ-CP bổ sung khoản 3 vào Điều 8 Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay.

Nghị định 246/2025/NĐ-CP quy định: trường hợp văn bản IDERA đã được đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì chỉ người được chỉ định tại văn bản IDERA có quyền đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay.

Cùng với đó, Nghị định 246/2025/NĐ-CP cũng bổ sung một số quy định về thủ tục xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA vào Điều 9 Nghị định 68/2015/NĐ-CP…

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/11/2025.

5. Xếp hạng tổ chức tín dụng theo tiêu chuẩn mới từ tháng 11/2025

Ngày 10/9/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 21/2025/TT-NHNN quy định về xếp hạng tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/11/2025.

Theo Thông tư, việc xếp hạng được thực hiện định kỳ hằng năm, căn cứ trên các tiêu chí về an toàn vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, kết quả kinh doanh và khả năng thanh khoản. Mục tiêu nhằm đánh giá toàn diện sức khỏe tài chính của tổ chức tín dụng, tăng tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo cơ sở để cơ quan quản lý có biện pháp giám sát phù hợp.

Kết quả xếp hạng được chia thành nhiều mức, là căn cứ để xem xét cấp phép mở rộng mạng lưới, triển khai sản phẩm dịch vụ mới và xác định mức độ rủi ro trong quản lý tín dụng. Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được yêu cầu chuẩn bị hồ sơ và rà soát lại hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ để đáp ứng tiêu chí mới. Quy định này được kỳ vọng góp phần nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng và củng cố niềm tin thị trường tài chính.

6. Từ ngày 01/11/2025, chuyển tiền từ 500 triệu đồng trở lên phải báo cáo Cục Phòng, chống rửa tiền

Nội dung này được Ngân hàng Nhà nước quy định tại Thông tư số 27/2025/TT-NHNN ngày 15/9/2025. 

Cụ thể, Điều 9 Thông tư quy định chế độ báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử đến Cục Phòng, chống rửa tiền bằng dữ liệu điện tử gồm:

– Giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước: các giao dịch có giá trị từ 500 triệu đồng đồng trở lên hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương mà tất cả các tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử cùng ở Việt Nam.

– Giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế: các giao dịch chuyển tiền điện tử mà có ít nhất một tổ chức tài chính tham gia ở ngoài Việt Nam thực hiện ở các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài VIệt Nam có giá trị từ 1.000 đô la Mỹ trở lên hoặc tương đương bằng ngoại tệ khác.

Tuy nhiên, nếu đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính trung gian trong giao dịch chuyển tiền điện tử không phải thực hiện báo cáo như trên. Trong đó, nội dung báo cáo gồm: thông tin về tổ chức tài chính khởi tạo, thụ hưởng; Thông tin về khách hàng cá nhân hoặc tổ chức tham gia chuyển tiền điện tử; thông tin về giao dịch; thông tin khác theo yêu cầu của Cục Phòng, chống rửa tiền theo từng thời kỳ…

7. Điều chỉnh giấy tờ tùy thân khi thanh toán không dùng tiền mặt từ 18/11/2025

Ngày 30/9/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký ban hành Thông tư số 30/2025/TT-NHNN ngày 30/9/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thông tư số 30/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/11/2025.

Trong đó, Thông tư số 30/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 Thông tư số 15/2024/TT-NHNN quy định giấy tờ tùy thân dùng trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:

– Đối với cá nhân là công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử.

– Đối với cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: giấy chứng nhận căn cước.

– Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp kèm theo thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có).

Lưu ý: Giấy tờ tùy thân dùng trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.

8. Tổ chức tín dụng được giao, nhận vàng miếng cho khách hàng từ 15/11/2025

Ngày 30/9/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 33/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2014/TT-NHNN về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý.

Thông tư số 33/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Thông tư số 17/2014/TT-NHNN như sau: Ngân hàng Nhà nước nhận vàng miếng mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (tổ chức tín dụng, doanh nghiệp) theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; thực hiện kiểm đếm, nhận và ghi ký mã hiệu, số sê ri (nếu có) theo miếng nguyên bao bì của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng và đơn vị gia công.

Thông tư số 33/2025/TT-NHNN bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 17 Thông tư số 17/2014/TT-NHNN như sau: Tổ chức tín dụng nhận vàng miếng từ khách hàng, thực hiện nhận theo miếng. Đồng thời, Thông tư số 33/2025/TT-NHNN bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 18 Thông tư số 17/2014/TT-NHNN như sau: Tổ chức tín dụng giao vàng miếng cho khách hàng, thực hiện giao theo miếng.

Như vậy, chính thức từ ngày 15/11/2025, tổ chức tín dụng được giao, nhận vàng miếng cho khách hàng.

9. Áp dụng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp

Thông tư số 16/2025/TT-BTP quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp từ 01/11/2025 như sau:

Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

– Hệ thống này phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước khác, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Danh mục chỉ tiêu thống kê được quy định tại Phụ lục I, bao gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu. Nội dung chi tiết của từng chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục II.

– Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp bao gồm nhiều lĩnh vực như thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi, chứng thực, công chứng, luật sư…

10. Quy định về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước

Theo Quyết định số 32/2025/QĐ-TTg mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (gọi là mạng bưu chính KT1) được thiết lập và duy trì hoạt động trong nước bảo đảm các nguyên tắc: Bảo đảm bí mật nhà nước; bảo đảm an ninh, an toàn, nhanh chóng, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống; thống nhất trong tổ chức, quản lý, vận hành và khai thác; không vì mục đích kinh doanh.

Mạng bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương xây dựng, quản lý, điều hành, khai thác để bảo đảm cung cấp dịch vụ cho các đối tượng:

– Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội thành viên ở trung ương;

– Cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội trực thuộc ở địa phương;

– Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhà nước có tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi cho các cơ quan, tổ chức nêu trên.

11. Các trường hợp được xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân

Theo Điều 2 Nghị quyết số 03/2025/NQ-HĐTP, người bị kết án tử hình trước ngày 01/7/2025 mà chưa thi hành án sẽ được chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:

– Bị mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự.

– Bị kết án tử hình về một trong các tội sau:

– Hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109);

– Gián điệp (Điều 110);

– Phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của Nhà nước (Điều 114);

– Sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194);

– Vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250);

– Tham ô tài sản (Điều 353);

– Nhận hối lộ (Điều 354);

– Phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421).

– Bị kết án tử hình về tội ma túy (Điều 248, 251) nếu: khối lượng ma túy bằng hoặc thấp hơn mức thấp nhất của khung hình phạt tử hình quy định tại Bộ luật Hình sự; hoặc khối lượng cao hơn nhưng người phạm tội không phải là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy và không có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên.

Thùy Dương