Nguyễn Thành Trung
Văn phòng Đảng ủy phường Cửa Nam, Đảng bộ Thành phố Hà Nội
(Quanlynhanuoc.vn) – Công tác giám sát chuyên đề của Đảng có vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Xác định được tầm quan trọng của công tác giám sát chuyên đề, trong thời gian tới, Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh ở đồng bằng sông Hồng cần phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ; xác định những yếu tố, tiêu chí để góp phần nâng cao chất lượng công tác giám sát chuyên đề hiệu quả.
Từ khóa: Công tác giám sát; giám sát chuyên đề; Ủy ban kiểm tra cấp ủy; cấp tỉnh ở đồng bằng sông Hồng.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hiện nay, khi công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đang được đặt lên hàng đầu nhằm bảo đảm sự trong sạch, vững mạnh của tổ chức đảng thì việc nâng cao chất lượng giám sát chuyên đề đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa các vi phạm. Giám sát chuyên đề không chỉ giúp phát hiện kịp thời những hạn chế, sai sót trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo mà còn góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Việc đổi mới, nâng cao chất lượng giám sát chuyên đề sẽ tạo tiền đề vững chắc cho công tác phòng ngừa vi phạm, góp phần xây dựng Đảng bộ các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
2. Khái lược hoạt động giám sát chuyên đề của Đảng bộ các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
Trước khi sáp nhập tỉnh, vùng đồng bằng sông Hồng gồm có 11 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình. Từ ngày 01/7/2025, trung ương thống nhất việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy hành chính theo tinh thần của Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị năm 2025, đồng bằng sông Hồng còn 6 tỉnh, thành phố, gồm: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng (Hải Dương sáp nhập với Hải Phòng), Hưng Yên (Thái Bình sáp nhập với Hưng Yên), Ninh Bình (Hà Nam, Nam Định sáp nhập với Ninh Bình), Phú Thọ (Hòa Bình, Vĩnh Phúc sáp nhập với Phú Thọ).
Sau khi sáp nhập, các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước, là vùng phát triển nhanh, bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Định hướng tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn có giá trị kinh tế cao; trở thành trung tâm giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước; đi đầu về phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; có hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, đô thị thông minh, có tính kết nối cao.
Các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng có vị trí quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương, có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, trực tiếp phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Việc giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên của Đảng bộ các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác xây dựng đảng và yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, bảo đảm cho Đảng bộ, trước hết là các cơ quan lãnh đạo và những người lãnh đạo của Đảng bộ cấp tỉnh luôn kiên định, vững vàng về đường lối chính trị, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ngăn ngừa suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng công tác giám sát chuyên đề trong xây dựng và chỉnh đốn Đảng, Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh ở các tỉnh, thành phố đồng bằng sông Hồng đã tích cực, chủ động phân công ủy viên Ủy ban kiểm tra cấp uỷ trực tiếp theo dõi nắm tình hình, địa bàn thực hiện chức năng giám sát thường xuyên; thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp cấp ủy kịp thời xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giám sát chuyên đề theo quy định; kịp thời phát hiện những trường hợp tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Qua đó, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và ngăn chặn, phòng ngừa sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh ở đồng bằng sông Hồng vẫn còn một số hạn chế, như: việc xác định, lựa chọn nội dung giám sát chuyên đề còn chung chung, nhiều nội dung, có nội dung chưa phù hợp; chất lượng, hiệu quả một số cuộc giám sát chuyên đề chưa cao. Việc thực hiện quy trình giám sát chuyên đề còn lúng túng, kéo dài thời gian, nhất là ở cơ sở và chi bộ. Việc giám sát thường xuyên chủ yếu tập trung vào đối tượng đảng viên không giữ chức vụ, ít thực hiện nội dung này đối với đảng viên là đối tượng cấp ủy cấp trên quản lý…
Những hạn chế nêu trên đã tác động trực tiếp tới chất lượng công tác giám sát chuyên đề về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh ở đồng bằng sông Hồng. Chất lượng công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh về các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh. Theo đó, cần đổi mới các yếu tố, tiêu chí quy định chất lượng để công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh. Chất lượng công tác giám sát chuyên đề cũng cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn để xây dựng và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giám sát.
3. Các yếu tố, tiêu chí nâng cao chất lượng công tác giám sát chuyên đề
3.1. Các yếu tố
(1) Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giám sát của Đảng phải tuân thủ các quy định trong Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của trung ương, Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ủy ban kiểm tra Trung ương và của tỉnh. Các quy định này tạo hành lang pháp lý, xác định rõ phạm vi, nội dung, thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban kiểm tra trong quá trình thực hiện giám sát chuyên đề.
Nguyên tắc giám sát trong Đảng phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, chính xác, không mang tính hình thức hay bao che sai phạm. Cơ sở pháp lý vững chắc giúp cho công tác giám sát có hiệu lực, hiệu quả, hạn chế tình trạng tùy tiện, chủ quan trong đánh giá. Nếu thiếu hệ thống quy định cụ thể, việc giám sát có thể trở nên lỏng lẻo, thiếu chính xác hoặc bị lợi dụng để phục vụ động cơ cá nhân.
Việc tuân thủ nguyên tắc giám sát còn giúp nâng cao nhận thức của đảng viên, tạo môi trường chính trị minh bạch, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Khi hệ thống quy định được hoàn thiện, thống nhất từ trung ương đến cấp xã, công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh mới thực sự đạt chất lượng cao, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng.
(2) Năng lực, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ kiểm tra làyếu tố quan trọng quyết định chất lượng công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh; là năng lực và bản lĩnh của đội ngũ cán bộ kiểm tra. Cán bộ kiểm tra là những người trực tiếp triển khai các nội dung giám sát, thu thập thông tin, phân tích tình hình để nhận diện được những dấu hiệu vi phạm, sai phạm trong tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, bảo đảm quá trình giám sát diễn ra thuận lợi, hiệu quả, đúng quy định, góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
(3) Phương pháp, quy trình công tác giám sát chuyên đề phụ thuộc lớn vào phương pháp và quy trình giám sát mà Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh áp dụng. Một quy trình giám sát khoa học, hợp lý sẽ giúp xác định chính xác vấn đề cần giám sát, thu thập đầy đủ thông tin, đánh giá khách quan và đưa ra kết luận đúng đắn.
Quy trình giám sát thường bao gồm các bước: xác định nội dung, đối tượng giám sát; thu thập, phân tích thông tin; tổ chức các cuộc làm việc với đối tượng giám sát; kiểm tra, đối chiếu chứng cứ; lập báo cáo kết quả giám sát; kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý. Nếu quy trình giám sát không được thực hiện chặt chẽ, việc thu thập thông tin có thể bị thiếu sót, dẫn đến kết luận không chính xác, ảnh hưởng đến tính khách quan của giám sát. Ngoài ra, phương pháp giám sát cần linh hoạt, phù hợp với từng nội dung, đối tượng để bảo đảm tính hiệu quả. Đối với giám sát việc thực hiện nghị quyết, quy định của Đảng, có thể sử dụng phương pháp kiểm tra hồ sơ, tài liệu, đối chiếu với thực tiễn để đánh giá mức độ tuân thủ. Đối với giám sát đạo đức, lối sống của đảng viên, có thể sử dụng phương pháp lắng nghe ý kiến phản ánh từ quần chúng, kết hợp với điều tra, xác minh thông tin.
Một số nội dung cần áp dụng phương pháp giám sát đột xuất, bí mật để bảo đảm phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm. Việc ứng dụng công nghệ trong giám sát, như: phân tích dữ liệu tài chính, quản lý kê khai tài sản bằng phần mềm cũng giúp nâng cao độ chính xác, minh bạch của công tác giám sát. Nếu phương pháp giám sát lạc hậu hoặc mang tính hình thức, kết quả giám sát sẽ không phản ánh đúng thực trạng, thậm chí có thể bị lợi dụng để hợp thức hóa sai phạm. Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh cần không ngừng đổi mới phương pháp, hoàn thiện quy trình giám sát để bảo đảm công tác giám sát đạt chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của Đảng.
Chất lượng công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, trong đó cơ sở pháp lý, nguyên tắc giám sát, năng lực cán bộ kiểm tra và phương pháp giám sát đóng vai trò then chốt. Khi các yếu tố này được bảo đảm, công tác giám sát sẽ đạt hiệu quả cao, giúp kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm, giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong Đảng. Điều này không chỉ góp phần xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh mà còn tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh
a. Căn cứ chức năng giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh trong việc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện đúng, hiệu quả.
(1) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong toàn bộ hệ thống chính trị cấp tỉnh giúp phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình triển khai, từ đó kịp thời điều chỉnh, khắc phục để bảo đảm sự thống nhất trong hành động. (2) Kiểm soát quyền lực trong Đảng, ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, vi phạm nguyên tắc tổ chức Đảng góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong Đảng. (3) Đánh giá mức độ tuân thủ của các tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên đối với những nội dung quan trọng, như: phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. (4) Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền địa phương thông qua việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, chính sách công. (5) Bảo vệ quyền lợi chính đáng của Nhân dân, giám sát việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội, bảo đảm chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến được đúng đối tượng. (6) Kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập trong bộ máy tổ chức giúp cấp ủy cấp tỉnh kịp thời điều chỉnh, kiện toàn đội ngũ cán bộ. (7) Định hướng, xây dựng các biện pháp nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị địa phương. (8) Hỗ trợ công tác quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh.
Về nhiệm vụ của công tác giám sát chuyên đề nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng, trong đó, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của các tổ chức Đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị địa phương; đánh giá trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực thi công vụ, bảo đảm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, không vi phạm nguyên tắc của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh cũng có nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực từ sớm góp phần phòng ngừa vi phạm trong nội bộ Đảng.
Công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh được tổ chức thực hiện trên cơ sở các quy định của hệ thống văn bản pháp lý, bao gồm các quy định, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và các quy chế nội bộ về công tác kiểm tra, giám sát. Bên cạnh đó, cần có đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát, những người được giao nhiệm vụ giám sát có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ giám sát hiệu quả.
Nội dung giám sát chuyên đề phải cụ thể, rõ ràng, có trọng tâm, trọng điểm để bảo đảm tính hiệu quả, tránh dàn trải, hình thức; quy trình giám sát chuyên đề, bao gồm các bước, như: lập kế hoạch, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, tổ chức giám sát trực tiếp và đánh giá kết quả; phương pháp giám sát khoa học, linh hoạt, kết hợp giữa giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp thông qua báo cáo, phản ánh từ cơ sở; sự phối hợp giữa Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị địa phương. Việc phối hợp chặt chẽ sẽ giúp nâng cao chất lượng giám sát, tránh chồng chéo, bảo đảm tính khách quan, toàn diện trong đánh giá.
Công tác giám sát chuyên đề phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, minh bạch, không để xảy ra tình trạng nể nang, né tránh, làm ảnh hưởng đến kết quả giám sát. Một yêu cầu quan trọng khác là tính kịp thời, được thực hiện đúng lúc, đúng thời điểm để phát hiện, ngăn chặn vi phạm từ sớm, tránh để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Giám sát chuyên đề cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, như: công tác cán bộ, quản lý đất đai, đầu tư công, tài chính ngân sách. Công tác giám sát phải bảo đảm tính toàn diện, tức là không chỉ tập trung vào phát hiện sai phạm mà còn đánh giá đúng thực trạng, đề xuất các giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Công tác giám sát chuyên đề cũng cần bảo đảm tính công khai, minh bạch, có sự tham gia của nhiều bên để bảo đảm tính khách quan, tăng cường sự giám sát của Nhân dân và các tổ chức chính trị – xã hội. Ngoài ra, yêu cầu về tính khoa học cũng đặt ra đối với công tác giám sát chuyên đề, đòi hỏi Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh phải áp dụng các phương pháp, công cụ giám sát hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giám sát. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giám sát, bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn sâu, có kỹ năng kiểm tra, giám sát hiệu quả.
Công tác giám sát chuyên đề phải bảo đảm sự linh hoạt trong giám sát, có thể điều chỉnh kế hoạch giám sát khi phát hiện những vấn đề mới nảy sinh, bảo đảm hiệu quả giám sát cao nhất. Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh cần tăng cường công tác truyền thông về kết quả giám sát chuyên đề, giúp cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu rõ vai trò của giám sát, tạo sự đồng thuận xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân. Công tác giám sát chuyên đề cần được thực hiện với tinh thần đổi mới, sáng tạo, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
b. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh.
(1) Quy trình giám sát phải chặt chẽ, phương pháp làm việc khoa học, có hệ thống văn bản hướng dẫn đầy đủ và khả năng áp dụng công nghệ vào công tác giám sát. Một quy trình giám sát chuyên đề chất lượng phải được thiết kế hợp lý, gồm: các bước chuẩn bị, triển khai, theo dõi và đánh giá có hệ thống, tránh tình trạng giám sát hình thức, chung chung.
(2) Phương pháp giám sát cần phù hợp với đặc thù từng lĩnh vực, từng địa phương, không áp dụng máy móc mà phải có sự linh hoạt, sáng tạo trong cách tiếp cận. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giám sát cần có trình độ chuyên môn cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng nhận diện sai phạm và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
(3) Công tác giám sát chuyên đề được thực hiện chuyên nghiệp bên cạnh các điều kiện cụ thể được bảo đảm, như: chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng, tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách hiện hành trong thực hiện công tác giám sát. Khi cơ cấu tổ chức tinh gọn, hiệu quả, cán bộ có trình độ chuyên môn cao, công tác giám sát sẽ được thực hiện bài bản, chặt chẽ. Ngược lại, nếu bộ máy cồng kềnh, thiếu phối hợp thì công tác giám sát sẽ gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc thực hiện không đồng bộ, chậm trễ. Bên cạnh đó, khi có cơ chế phù hợp, rõ ràng, Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh sẽ có điều kiện thuận lợi để thực hiện chức năng giám sát, phát hiện và xử lý các vi phạm kịp thời, góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong Đảng.
(4) Nội dung chương trình, kế hoạch giám sát chuyên đề là một trong những tiêu chí quan trọng. Việc lựa chọn nội dung giám sát không thể làm một cách tùy tiện mà cần có sự tính toán kỹ lưỡng, ưu tiên những vấn đề có tác động lớn đến đời sống kinh tế – xã hội, công tác xây dựng Đảng, quốc phòng – an ninh. Nếu chương trình giám sát chỉ mang tính hình thức, chung chung, không tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm thì hiệu quả giám sát sẽ không cao, không phát hiện được những thiếu sót cần khắc phục. Ngoài ra, kế hoạch giám sát cũng cần được thiết lập một cách chặt chẽ, có lộ trình cụ thể, xác định rõ phương pháp giám sát, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các bên liên quan. Chương trình giám sát được tổ chức khoa học sẽ giúp Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, bảo đảm chất lượng giám sát đạt yêu cầu.
(5) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công tác giám sát chuyên đề là tiêu chí trung tâm và quan trọng nhất để đánh giá chất lượng công tác giám sát chuyên đề. Một cuộc giám sát chuyên đề được đánh giá là chất lượng khi nó thực sự mang lại kết quả rõ ràng, giúp cấp ủy, tổ chức đảng phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, xử lý nghiêm những sai phạm nếu có. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ không chỉ dựa vào số lượng cuộc giám sát đã thực hiện mà là hiệu quả thực tế các cuộc giám sát mang lại. Nếu sau giám sát, những vấn đề tồn tại được giải quyết triệt để, tổ chức đảng và đảng viên được giám sát có sự điều chỉnh phù hợp, tuân thủ tốt các quy định của Đảng và Nhà nước thì công tác giám sát có chất lượng và hiệu quả.
(6) Sự chuyển biến nhận thức sau khi thực hiện giám sát chuyên đề là tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng công tác giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh. Một cuộc giám sát chất lượng không chỉ phát hiện vấn đề mà còn giúp nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật Đảng, trách nhiệm chính trị của đảng viên, cán bộ. Nếu sau giám sát, cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên có sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức, từ đó điều chỉnh hành vi, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ chính trị thì công tác giám sát đã đạt hiệu quả cao.
(7) Sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với công tác giám sát chuyên đề làtiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng công tác giám sát. Nếu công tác giám sát chuyên đề được thực hiện nghiêm túc, minh bạch, khách quan, phản ánh đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp phù hợp thì sẽ nhận được sự tin tưởng của các cấp ủy đảng và Nhân dân. Ngược lại, nếu giám sát mang tính hình thức, thiếu khách quan, bỏ sót sai phạm hoặc chỉ thực hiện để đối phó thì uy tín của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh sẽ bị giảm sút. Khi công tác giám sát được thực hiện bài bản, khoa học, có tính thuyết phục thì Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh sẽ khẳng định được vai trò quan trọng trong việc giữ vững kỷ luật đảng góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
4. Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao chất lượng giám sát chuyên đề của Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh là một nhiệm vụ cấp thiết. Thông qua giám sát chuyên đề, không chỉ kịp thời phát hiện và khắc phục những hạn chế, sai sót trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo mà còn góp phần củng cố tinh thần trách nhiệm, nâng cao ý thức tuân thủ kỷ luật đảng của cán bộ, đảng viên. Việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phương thức giám sát chuyên đề cần được triển khai một cách bài bản, đồng bộ, tạo nền tảng vững chắc cho công tác phòng ngừa vi phạm, góp phần xây dựng Đảng bộ các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Chính trị (2022). Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 về phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2025). Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị năm 2025.
3. Cao Văn Thống (2020). Hoàn thiện các phương pháp cơ bản thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. H. NXB. Chính trị quốc gia Sự thật.
4. Chính phủ (2024). Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 phê duyệt quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập II. H. NXB. Chính trị quốc gia Sự thật.