TS. Lê Văn Từ
Phân hiệu Học viện Hành chính và Quản trị công tại tỉnh Đắk Lắk
(Quanlynhanuoc.vn) – Mô hình hai cấp nhằm tăng tính tự chủ, giảm chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý. Tuy nhiên, quá trình triển khai đối mặt với các thách thức, như: khung pháp lý thiếu đồng bộ, năng lực cán bộ cấp xã hạn chế, chồng chéo nhiệm vụ, sự chưa sẵn sàng từ cấp trung gian và ứng dụng công nghệ còn yếu. Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu người dân và đề xuất một số giải pháp.
Từ khóa: Cơ chế phân định thẩm quyền, chính quyền hai cấp, chính quyền địa phương, thách thức, giải pháp.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh cải cách hành chính và hiện đại hóa hệ thống quản lý nhà nước, việc phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ công. Tại Việt Nam, mô hình chính quyền địa phương hai cấp được điều chỉnh bởi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 và Nghị quyết số 268/NQ-CP ngày 31/8/2025 của Chính phủ, đánh dấu bước tiến trong tái cơ cấu bộ máy hành chính. Mô hình này tăng cường vai trò của chính quyền cấp tỉnh và cấp xã, giảm tầng nấc trung gian để nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, việc phân định thẩm quyền cho chính quyền cấp xã đối mặt nhiều thách thức về pháp lý, tổ chức và thực tiễn.
2. Bối cảnh và sự cần thiết phải xây dựng cơ chế phân định thẩm quyền
2.1. Bối cảnh triển khai mô hình chính quyền địa phương hai cấp
Mô hình chính quyền địa phương hai cấp được triển khai và vận hành chính thức là cấp tỉnh và cấp xã/cấp cơ sở nhằm giảm chi phí hành chính và tăng thẩm quyền cho chính quyền cơ sở. Mô hình chính quyền hai cấp đã được áp dụng tại 34 tỉnh, thành phố với hiệu quả ban đầu góp phần giảm tầng nấc trung gian và cải thiện phản hồi từ chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, việc phân định thẩm quyền giữa cấp tỉnh và cấp xã mới tổ chức thực hiện đã bộc lộ hạn chế, đòi hỏi cần cơ chế rõ ràng hơn.
(1) Khó khăn, vướng mắc liên quan đất đai, thủ tục hành chính, trường học, bệnh viện. Hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ở nhiều địa phương còn vướng mắc, bất cập do các địa phương đang dùng nhiều phần mềm khác nhau, khó liên thông, tích hợp. Đường truyền internet băng thông rộng còn hạn chế, nhiều người dân chưa quen sử dụng các ứng dụng trong dịch vụ công trực tuyến; việc số hóa dữ liệu còn hạn chế.
(2) Hệ thống thể chế, pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương hai cấp còn nhiều vướng mắc, nhiều văn bản dưới luật cần được ban hành hoặc cập nhật kịp thời; có tình trạng vừa thiếu vừa thừa trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự; phân cấp, phân quyền vẫn còn giao thoa nhiều nhiệm vụ.
(3) Cơ chế tài chính, ngân sách chưa thực sự thông suốt, ngân sách cấp xã ở nhiều địa phương còn hạn hẹp, trong khi phải quản lý địa bàn rộng hơn trước; các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của chính quyền 2 cấp còn có bất cập, nhất là hạ tầng công nghệ thông tin; công tác tuyên truyền, phổ biến về mô hình chính quyền địa phương 2 cấp cần làm tốt hơn nữa.
2.2. Sự cần thiết của cơ chế phân định thẩm quyền
Phân định thẩm quyền là quá trình xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp chính quyền, bảo đảm không chồng chéo, không bỏ sót và phù hợp với năng lực thực hiện. Thiếu cơ chế phân định rõ ràng dẫn đến tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”, nơi cấp tỉnh nắm quá nhiều quyền, trong khi cấp xã thiếu thẩm quyền để xử lý các vấn đề tại chỗ. Vì vậy, việc phân định thẩm quyền cho chính quyền cơ sở trong mô hình chính quyền địa phương hai cấp là rất cần thiết để tăng cường tính chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền, bảo đảm phản hồi kịp thời và phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương, từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Một là, nâng cao hiệu quả quản lý quản lý nhà nước: giúp chính quyền cấp xã chủ động hơn trong việc xử lý các vấn đề phát sinh tại địa phương, từ đó tăng tính linh hoạt, phản ứng nhanh và hiệu quả hơn.
Hai là, đáp ứng với đặc thù kinh tế, xã hội và văn hóa của mỗi địa phương: mỗi xã có những đặc điểm riêng về kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc phân định thẩm quyền giúp chính quyền cơ sở đưa ra các quyết định phù hợp, sát với thực tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp tại địa phương.
Ba là, tăng cường trách nhiệm, năng lực và tính tự chủ của chính quyền cấp xã: việc trao quyền quyết định và chịu trách nhiệm cho các vấn đề cụ thể sẽ thúc đẩy chính quyền cấp xã nâng cao năng lực, chuyên môn và trách nhiệm, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành.
Bốn là, bảo đảm sự kết nối và phối hợp hiệu quả: phân định thẩm quyền rõ ràng giữa các cấp chính quyền địa phương tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ, tránh chồng chéo hoặc bỏ trống chức năng, nhiệm vụ.
Năm là, gần dân, sát dân: khi chính quyền cơ sở được trao quyền nhiều hơn, họ sẽ hiểu rõ hơn nhu cầu, nguyện vọng của người dân, từ đó đưa ra các giải pháp phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.
3. Những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng cơ chế phân định thẩm quyền
Thứ nhất là, tính pháp lý và đồng bộ.
Cơ chế phân định thẩm quyền cần dựa trên khung pháp lý rõ ràng, gồm: Luật Tổ chức chính quyền địa phương và rất nhiều nghị định phân định thẩm quyền ở các lĩnh vực, như: Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Sự đồng bộ giữa các văn bản pháp luật giúp tránh xung đột thẩm quyền.
Thứ hai, tính phù hợp với đặc thù địa phương, tại Điều 111 Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương phân định thẩm quyền phải bảo đảm “phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương theo từng giai đoạn phát triển”, tránh tình trạng “một kích cỡ cho tất cả” dẫn đến bất cập. Tại Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, đã chỉ rõ phân định thẩm quyền cần “phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương”, đồng thời, phân loại đơn vị hành chính dựa trên tiêu chí đặc thù để hoạch định chính sách.
Do đó, việc phân định phù hợp với đặc thù của địa phương phải hướng tới những lợi ích sau: (1) Nâng cao tính hiệu quả trong quản lý, như giảm thời gian chờ đợi từ cấp trên; (2) Tăng tính tự chủ và trách nhiệm, cho quyền cho chính quyền cơ sở có thể đề xuất cơ chế đặc thù, như UBND cấp tỉnh ủy quyền cho xã quản lý dự án nông nghiệp dân tộc thiểu số, thúc đẩy phát triển bền vững; (3) Đáp ứng nhu cầu dân sinh, phù hợp với đặc thù giúp giải quyết nhanh các vấn đề địa phương, như y tế cơ sở ở vùng sâu vùng xa hoặc giáo dục ở khu đô thị, tăng sự hài lòng của nhân dân và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Thứ ba, tính minh bạch và khả thi. Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, phân định phải “xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, không trùng lặp, chồng chéo”, và “phù hợp với năng lực thực tiễn, nguồn lực của từng cấp”; cũng tại Nghị quyết số 60-NQ/TW, phân định cần bảo đảm tính minh bạch, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn để phát huy vai trò tự chủ của chính quyền cơ sở. Vì vậy, yêu cầu đối với việc phân định thẩm quyền phải minh bạch và khả thi, phải hướng tới việc nâng cao hiệu quả quản lý giúp giảm chồng chéo và bảo đảm cấp xã có đủ nguồn lực thực hiện.
Minh bạch phải giúp để tăng lòng tin và tham gia của Nhân dân qua công khai quy trình trên Cổng dịch vụ công quốc gia cho phép người dân giám sát như trong phân quyền 1.060 nhiệm vụ về cấp xã, mở không gian đối thoại và giúp giải quyết nhanh vấn đề dân sinh, tăng sự hài lòng. Đồng thời, giúp khai thác lợi thế địa phương như trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, cấp xã có quyền hỗ trợ đổi mới sáng tạo phù hợp thực tiễn nông thôn để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Mặt khác, cơ chế minh bạch cần dễ hiểu và khả thi, bảo đảm cấp xã có đủ nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ được phân quyền giảm rủi ro lạm quyền.
Thứ tư, tính linh hoạt và khả năng điều chỉnh. Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương theo từng giai đoạn phát triển và có cơ chế “rà soát, điều chỉnh định kỳ” để thích ứng với thay đổi kinh tế – xã hội; Nghị quyết số 60-NQ/TW quy định, phân định cần “linh hoạt, khả năng điều chỉnh cao để đáp ứng yêu cầu phát triển”, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
Yêu cầu phân định bảo đảm tính linh hoạt và khả năng điều chỉnh phải hướng tới giúp cấp xã điều chỉnh thẩm quyền theo thực tiễn. Khả năng điều chỉnh bảo đảm cập nhật kịp thời. Đồng thời, khi phân định cần linh hoạt để phát huy vai trò cấp xã trong phát triển địa phương. Bảo đảm khả năng điều chỉnh cao sẽ giúp xử lý nhanh các vấn đề mới, tăng sự hài lòng của nhân dân và lòng tin vào chính quyền. Khả năng điều chỉnh bảo đảm cập nhật kịp thời, như bổ sung thẩm quyền khẩn cấp trong biến đổi khí hậu, giảm 20 – 30% chi phí hành chính. Cơ chế cần linh hoạt để thích ứng với thay đổi về chính sách và kinh tế – xã hội, cơ chế cứng nhắc sẽ khó đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh biến động nhanh.
4. Thách thức trong việc xây dựng cơ chế phân định thẩm quyền
Việc triển khai mô hình chính quyền địa phương hai cấp đã bộc lộ nhiều thách thức trong phân định thẩm quyền. Các thách thức này không chỉ xuất phát từ khung pháp lý mà còn từ thực tiễn tổ chức và năng lực thực hiện.
Một là, thiếu đồng bộ trong khung pháp lý: mặc dù đã có các văn bản pháp luật như Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các nghị định hướng dẫn, nhưng vẫn còn thiếu thống nhất trong cách giải thích và áp dụng các quy định về phân quyền:
(1) Thiếu rõ ràng và chi tiết trong các quy định pháp lý cơ bản: Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các nghị định liên quan đã được ban hành, nhưng vẫn còn thiếu thống nhất trong giải thích và áp dụng quy định phân quyền, chưa làm rõ phạm vi, giới hạn của quyền phân cấp và thiếu nhiều quy định hướng dẫn chi tiết. Theo Báo cáo của Bộ Nội vụ, 25% địa phương gặp vấn đề do thiếu hướng dẫn chi tiết từ Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Sự chậm trễ trong ban hành văn bản dưới luật, như thông tư hướng dẫn, làm tăng rủi ro chồng chéo thẩm quyền.
(2) Chồng chéo thẩm quyền giữa các cấp chính quyền: trong mô hình hai cấp, việc thiếu cơ chế phối hợp rõ ràng giữa cấp tỉnh và cấp xã dẫn đến chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ, gây gián đoạn trong quản lý. Pháp luật chưa phân định rõ ràng nhiệm vụ giữa xã và phường hoặc giữa Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, dẫn đến sự hiểu biết khác nhau về cách quản lý một công việc cụ thể, sự chồng chéo này xuất phát từ việc các nghị định phân quyền chưa rõ ràng, khiến cấp xã không dám quyết định độc lập dẫn đến tình trạng “bóng chuyền” trách nhiệm giữa các cấp.
(3) Các luật chuyên ngành chưa được đồng bộ hóa: nhiều luật, như: Luật Xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công chưa được điều chỉnh để tương thích với mô hình hai cấp, gây khó khăn trong phân quyền tài chính, quy hoạch và đầu tư tại cấp xã. Ví dụ, trong lĩnh vực chuyển đổi số, tiêu chuẩn quốc gia còn thiếu, dẫn đến lãng phí và khó liên thông dữ liệu giữa các hệ thống, đặc biệt khi cấp xã phải xử lý dữ liệu đảng viên hoặc cổng dịch vụ công quốc gia mà thiếu thiết bị và hướng dẫn pháp lý đồng bộ.
(4) Không phù hợp với đặc thù địa phương và thiếu cơ chế giám sát: pháp luật quy định nội dung phân cấp gần giống nhau giữa các loại hình đơn vị hành chính, dù có sự khác biệt lớn về địa lý, dân cư và hạ tầng. Điều này gây khó khăn cho chính quyền cơ sở trong việc đáp ứng nhu cầu quản lý đặc thù, dẫn đến tình trạng quá tải.
Hai là, hạn chế về năng lực của chính quyền cấp xã: hạn chế năng lực của chính quyền cấp xã là một trong những thách thức cốt lõi khi xây dựng cơ chế phân định thẩm quyền, thể hiện ở sự không đủ khả năng đáp ứng khối lượng công việc tăng đột biến sau khi mô hình hai cấp được triển khai. Cụ thể: quá tải nhiệm vụ và thiếu nguồn nhân lực khi việc chuyển giao khối lượng lớn nhiệm vụ từ cấp huyện xuống cấp xã khiến chính quyền cơ sở rơi vào tình trạng quá tải nghiêm trọng. Cấp xã phải đảm nhận thêm hàng trăm nhiệm vụ trong các lĩnh vực như quản lý giáo dục, y tế và quy hoạch, trong khi biên chế cán bộ không được tăng tương ứng.
Nhiều địa phương cấp xã còn thiếu hoặc có hạ tầng cơ sở xuống cấp, chật hẹp, phân tán, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành. Trong bối cảnh phân định thẩm quyền nhấn mạnh chuyển đổi số, cấp xã phải liên thông dữ liệu với hệ thống quốc gia nhưng thiếu công cụ hỗ trợ, dẫn đến lãng phí và gián đoạn.
Thực tiễn cho thấy, một số xã sau sáp nhập vẫn chưa có trụ sở làm việc thống nhất, làm giảm năng lực phối hợp nội bộ và thực thi thẩm quyền được phân cấp. Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về chuyển đổi số quốc gia năm 2025, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính tại cấp xã còn nhiều hạn chế, hiện chỉ 35% xã ở Việt Nam có hệ thống quản lý hành chính điện tử hoàn chỉnh, làm giảm hiệu quả của việc phân quyền.
Cơ chế phân định thẩm quyền chưa đi kèm với phân bổ tài chính phù hợp, khiến cấp xã gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ mới. Hơn nữa, thiếu đào tạo và hỗ trợ từ cấp trên làm cho cán bộ cấp xã chưa nắm vững các quy định mới, tăng nguy cơ sai sót trong quản lý. Hiện nay, chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ theo chuẩn quốc tế.
Ngoài ra, hiện nay cơ chế phối hợp còn thiếu rõ ràng giữa cấp tỉnh và cấp xã, dẫn đến chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Cấp xã, với năng lực hạn chế, thường phải chờ hướng dẫn từ tỉnh, giảm tính chủ động mà mô hình hai cấp hướng tới. Ngoài ra, thiếu giám sát hiệu quả làm tăng rủi ro lạm quyền hoặc tham nhũng tại cơ sở, đặc biệt khi cán bộ chưa được đào tạo đầy đủ về trách nhiệm pháp lý. Ở các địa phương sau sáp nhập, việc thích ứng với mô hình mới đòi hỏi năng lực phối hợp cao hơn, nhưng thực tế cho thấy nhiều xã vẫn đang ở giai đoạn chuyển tiếp, chưa ổn định.
Ba là, chồng chéo trong phân định nhiệm vụ: thể hiện ở sự không rõ ràng giữa các cấp chính quyền, dẫn đến lãng phí nguồn lực và gián đoạn quản lý. Cụ thể, như thiếu cơ chế phối hợp rõ ràng giữa cấp tỉnh và cấp xã. Hiện nay, một số các văn bản quy phạm pháp luật chưa được ban hành kịp thời để phân định rõ ràng, dẫn đến sự hiểu biết khác nhau về phạm vi trách nhiệm giữa các cấp. Cấp xã thường phải chờ hướng dẫn từ tỉnh, giảm tính chủ động mà mô hình hai cấp hướng tới. Trong khi đó, việc chuyển giao nhiệm vụ từ cấp huyện xuống cấp xã cần phải có cơ chế phối hợp cụ thể để tránh tình trạng chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ.
Nhiều luật, như: Luật Đất đai, Luật Giáo dục, pháp luật về y tế chưa được điều chỉnh đồng bộ với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, dẫn đến chồng chéo trong phân định nhiệm vụ. Sự chồng chéo này thể hiện ở việc giám sát, nơi các cơ quan trung ương và địa phương có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ kiểm tra, dẫn đến tình trạng giám sát chồng chéo.
Sau khi sáp nhập đơn vị hành chính, nhiều địa phương gặp tình trạng chồng chéo thẩm quyền do không phân công rõ ràng trách nhiệm giữa các loại hình đơn vị. Hơn nữa, việc phân định nhiệm vụ chưa tính đến đặc thù địa phương, khiến một số xã ở vùng sâu vùng xa phải đảm nhận nhiệm vụ vượt quá năng lực, trong khi cấp tỉnh vẫn giữ quyền can thiệp, tạo ra sự chồng chéo không cần thiết.
Bốn là, ứng dụng công nghệ còn hạn chế: sự ứng dụng công nghệ số còn hạn chế là một trong những thách thức cốt lõi khi xây dựng cơ chế phân định thẩm quyền cho chính quyền cơ sở, thể hiện ở hạ tầng yếu kém, năng lực cán bộ và đồng bộ dữ liệu chưa đáp ứng, dẫn đến gián đoạn quản lý. Cụ thể, hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ và thiếu thiết bị. Nhiều địa phương cấp xã, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, miền núi hoặc hải đảo, có hạ tầng số chưa bảo đảm, với hệ thống đường truyền yếu, trụ sở làm việc xuống cấp và thiếu trang thiết bị công nghệ. Trong khi đó, sau sáp nhập đơn vị hành chính, khi cơ sở vật chất chưa được nâng cấp kịp thời, dẫn đến cấp xã khó thực thi thẩm quyền phân cấp, như xử lý thủ tục hành chính trực tuyến, chậm trễ và gián đoạn phục vụ Nhân dân.
Chất lượng và kỹ năng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ cấp xã còn chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt trong các lĩnh vực phức tạp như đất đai, tài chính và hộ tịch, từ đó giảm hiệu quả thực thi công vụ, tăng nguy cơ sai sót trong phân định thẩm quyền, xử lý nhiệm vụ được giao từ cấp tỉnh.
Hệ thống dữ liệu chuyên ngành như hộ tịch, cấp phép kinh doanh và dân cư chưa được tích hợp đầy đủ, dẫn đến tình trạng “cát cứ thông tin” và nhập lại dữ liệu nhiều lần. Sau sáp nhập, nếu không có giải pháp chuyển đổi số đồng bộ, có nguy cơ đứt gãy quy trình xử lý công vụ và thất thoát dữ liệu, giảm năng lực quản lý của cấp xã, thông tin bị nghẽn, dẫn đến ra quyết định thiếu căn cứ và mâu thuẫn trong thực thi thẩm quyền phân cấp. Ngân sách phân bổ cho đầu tư công nghệ số chưa đáp ứng nhu cầu, đặc biệt ở các địa phương khó khăn, dẫn đến thiếu nguồn lực để nâng cấp hạ tầng. Ngoài ra, bảo mật và an toàn thông tin trên môi trường số còn là thách thức, với rủi ro lộ dữ liệu cá nhân làm tăng rủi ro an ninh mạng, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào chính quyền cơ sở.
5. Một số đề xuất giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý. Việc hoàn thiện khung pháp lý cho cơ chế phân định thẩm quyền đòi hỏi cách tiếp cận đồng bộ, từ cấp trung ương đến địa phương, dựa trên các nghị quyết và chỉ đạo gần đây của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, Chính phủ cần đẩy nhanh việc ban hành các nghị định, thông tư và hướng dẫn cụ thể để triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho phân định thẩm quyền; cần xây dựng đề án tiền lương, phụ cấp thống nhất để hỗ trợ phân quyền, phân cấp và bảo đảm tính thống nhất.
Cần tiếp tục đẩy mạnh phân quyền, phân cấp từ trung ương cho chính quyền địa phương, phân định rõ giữa thẩm quyền của tập thể UBND và cá nhân Chủ tịch UBND cũng như giữa cấp tỉnh và cấp xã. Hoàn thiện khung pháp lý cần tích hợp cơ chế giám sát chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, kết hợp với minh bạch hóa thông tin để nhân dân tham gia giám sát. Khung pháp lý cần quy định cụ thể về đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ cấp xã để đáp ứng yêu cầu phân định thẩm quyền, tích hợp chuyển đổi số vào cơ chế phân cấp.
Thứ hai, ứng dụng công nghệ số và tăng cường năng lực cho chính quyền cấp xã. Bảo đảm chính quyền cấp xã thực thi hiệu quả các thẩm quyền được phân cấp trong mô hình chính quyền địa phương hai cấp, cần triển khai các giải pháp đồng bộ, tập trung vào nâng cao năng lực nhân sự, hạ tầng, tài chính và ứng dụng công nghệ số. Cụ thể, đẩy mạnh triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử tại cấp xã. Bao gồm phần mềm quản lý hồ sơ và dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên đầu tư vào trợ lý ảo để hỗ trợ cán bộ tra cứu quy trình, đồng thời, xây dựng đường dây nóng hỗ trợ kỹ thuật. Cần đầu tư vào trợ lý ảo để hỗ trợ cán bộ tra cứu thẩm quyền và quy trình giúp giảm thời gian xử lý hồ sơ lên đến 50%.
Chính quyền địa phương cần phối hợp với các cơ sở đào tạo để tổ chức các khóa học ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ cấp xã, tập trung vào kỹ năng quản lý hành chính, pháp luật và công nghệ số. Ban hành bộ tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ theo chuẩn quốc tế, như yêu cầu về trình độ chuyên môn và kỹ năng số để bảo đảm đáp ứng khối lượng công việc tăng đột biến sau phân cấp. Tổ chức các chương trình học tập kinh nghiệm giữa các xã, đặc biệt từ các địa phương tiên tiến, như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh đến các khu vực khó khăn để chia sẻ mô hình quản lý hiệu quả. Cần đào tạo ít nhất 70% cán bộ cấp xã trong năm 2025 để đáp ứng yêu cầu mô hình.
Chính phủ cần ưu tiên đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cho cấp xã, bao gồm: cung cấp máy tính, phần mềm quản lý và đường truyền internet ổn định, đặc biệt tại các xã nông thôn và vùng sâu vùng xa; xây dựng kho dữ liệu dùng chung và liên thông giữa các cấp, bảo đảm cấp xã có thể truy cập và xử lý thông tin từ hệ thống quốc gia, như dữ liệu dân cư, hộ tịch và đất đai; ban hành quy định về bảo mật thông tin, cung cấp phần mềm chống xâm nhập và đào tạo cán bộ về an toàn dữ liệu để tăng niềm tin của người dân vào dịch vụ công số.
Xây dựng cơ chế phân bổ ngân sách rõ ràng, minh bạch, dựa trên đặc thù và khối lượng công việc của từng xã, bảo đảm phân cấp đi kèm với nguồn lực tài chính tương xứng. Hỗ trợ cấp xã xây dựng các mô hình kinh tế cộng đồng, như hợp tác xã hoặc dịch vụ công để tăng nguồn thu và giảm phụ thuộc vào ngân sách tỉnh. Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp và tổ chức xã hội trong việc đầu tư hạ tầng và công nghệ cho cấp xã, đặc biệt ở các lĩnh vực như giáo dục và y tế.
Thứ ba, tăng cường giám sát và trách nhiệm giải trình: để bảo đảm chính quyền cấp xã thực thi hiệu quả các thẩm quyền được phân cấp trong mô hình chính quyền địa phương hai cấp, cần triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường giám sát và trách nhiệm giải trình.
Các giải pháp này tập trung vào xây dựng cơ chế pháp lý, ứng dụng công nghệ số, nâng cao vai trò của nhân dân và thiết lập hệ thống giám sát độc lập. Cụ thể, cần ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết quy định cụ thể về giám sát và trách nhiệm giải trình trong thực thi thẩm quyền tại cấp xã. Thiết lập các quy định pháp lý về xử lý vi phạm khi cấp xã lạm quyền hoặc không thực hiện đúng thẩm quyền, như đình chỉ công tác hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý. Phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, bảo đảm không chồng chéo trong giám sát giữa HĐND, UBND cấp xã và các cơ quan cấp tỉnh, tránh tình trạng “giám sát kép” gây lãng phí nguồn lực.
Sử dụng công nghệ số để xây dựng các nền tảng giám sát trực tuyến, như: hệ thống quản lý hành chính công, trung tâm điều hành thông minh tại cấp xã để theo dõi thời gian thực các quyết định hành chính. Liên thông dữ liệu giám sát, bảo đảm dữ liệu từ cấp xã được liên thông với hệ thống quốc gia, cho phép cấp tỉnh và trung ương giám sát từ xa, giảm thời gian và chi phí kiểm tra thực địa. Ban hành quy định và triển khai công nghệ bảo mật để bảo vệ dữ liệu giám sát, tránh rủi ro lộ thông tin cá nhân hoặc hành chính.
Thiết lập các kênh tiếp nhận ý kiến người dân, như đường dây nóng, ứng dụng di động hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến để phản ánh về hoạt động của chính quyền cấp xã. Công khai thông tin, yêu cầu cấp xã công khai minh bạch các quyết định hành chính, ngân sách và kết quả thực thi thẩm quyền trên cổng thông tin điện tử hoặc bảng thông báo công cộng, bảo đảm người dân dễ tiếp cận. Tăng cường trách nhiệm của HĐND, UBND trong bảo đảm trách nhiệm giải trình.
Xây dựng các đoàn kiểm tra độc lập từ cấp tỉnh hoặc trung ương, định kỳ đánh giá việc thực thi thẩm quyền tại cấp xã, đặc biệt trong các lĩnh vực nhạy cảm như đất đai và ngân sách. Ban hành quy định về kiểm tra định kỳ (hằng quý hoặc hằng năm) và đột xuất đối với hoạt động của chính quyền cấp xã, kết hợp báo cáo công khai kết quả kiểm tra. Sử dụng các công cụ như hệ thống camera giám sát hoặc phần mềm phân tích dữ liệu để hỗ trợ kiểm tra, bảo đảm tính khách quan và hiệu quả.
6. Kết luận
Cơ chế phân định thẩm quyền cho chính quyền cơ sở trong mô hình chính quyền địa phương hai cấp là bước tiến quan trọng trong cải cách hành chính. Tuy nhiên, các thách thức như khung pháp lý thiếu đồng bộ, năng lực cán bộ hạn chế, chồng chéo nhiệm vụ và ứng dụng công nghệ yếu đòi hỏi các giải pháp đồng bộ. Các đề xuất, như: hoàn thiện pháp lý, đào tạo cán bộ, chuyển đổi số, giám sát chặt chẽ và nhân rộng mô hình thí điểm sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng nhu cầu dân sinh. Việc tiếp tục nghiên cứu và thí điểm tại các địa phương sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế này.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban Chấp hành Trung ương (2025). Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 thông qua Đề án sáp nhập tỉnh.
2. Bộ Nội vụ (2025). Báo cáo tổng kết triển khai mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
3. Chính phủ (2025). Nghị quyết số 268/NQ-CP ngày 31/8/2025 về tình hình triển khai và vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
4. Quốc hội (2025). Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025.
5. Trần Thị Thanh Thủy (2021). Cải cách tổ chức chính quyền địa phương: Thách thức và giải pháp. H. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
6. Đánh giá việc sắp xếp tổ chức bộ máy và vận hành chính quyền địa phương 2 cấp. https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/danh-gia-viec-sap-xep-to-chuc-bo-may-va-van-hanh-chinh-quyen-dia-phuong-2-cap-19250728163303353.htm.