ThS. Nguyễn Thị Tế
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
(Quanlynhanuoc.vn) – Cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư cho tăng trưởng xanh là yêu cầu cấp thiết trong tiến trình thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050. Đây không chỉ là giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn là nền tảng thúc đẩy phát triển bền vững và kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam. Việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực châu Á, như: Singapore, Malaysia, Trung Quốc là việc làm cần thiết. Trên cơ sở đó, so sánh và đề xuất định hướng giải pháp hoàn thiện thể chế, cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư xanh, góp phần hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của Việt Nam trong giai đoạn mới.
Từ khóa: Chính sách, cải thiện môi trường, đầu tư, tăng trưởng xanh.
1. Tầm quan trọng của chính sách cải thiện môi trường kinh doanh đối với việc thu hút đầu tư cho tăng trưởng xanh
Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng hòa các yếu tố thể chế, chính sách, pháp luật, hạ tầng và thủ tục hành chính tác động đến hoạt động của doanh nghiệp và quyết định của nhà đầu tư. Một môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, có tính dự báo không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh mà còn góp phần định hướng dòng vốn đầu tư vào các lĩnh vực thân thiện với môi trường, thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), “một môi trường đầu tư được quản lý hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, sáng tạo và tạo việc làm, qua đó thúc đẩy tăng trưởng bền vững”1. Trong lĩnh vực tăng trưởng xanh, vai trò của môi trường kinh doanh càng quan trọng bởi các dự án xanh thường có chi phí ban đầu lớn, thời gian hoàn vốn dài và phụ thuộc vào các yếu tố thể chế ổn định, minh bạch. Khi các quy định về cấp phép, thuế, tài chính và tiếp cận đất đai được thiết kế theo hướng minh bạch, ổn định và khuyến khích sử dụng công nghệ sạch, các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ có xu hướng chuyển hướng nguồn vốn vào các dự án thân thiện với môi trường. Ngược lại, một môi trường kinh doanh phức tạp, thiếu đồng bộ và chi phí tuân thủ cao sẽ làm tăng rủi ro đầu tư, khiến dòng vốn xanh bị hạn chế.
Như vậy, mối quan hệ giữa môi trường kinh doanh và đầu tư xanh là quan hệ hai chiều, trong đó cải thiện môi trường kinh doanh là điều kiện tiên quyết để thu hút đầu tư xanh, còn gia tăng đầu tư xanh lại góp phần hoàn thiện thể chế, tiêu chuẩn và công cụ điều tiết thị trường theo hướng bền vững.
Từ góc độ chính sách công, môi trường kinh doanh được coi là “hệ sinh thái thể chế” – nơi có các quy định pháp luật, cơ chế tài chính, cơ sở hạ tầng và hành chính công cùng vận hành để hình thành khuôn khổ hoạt động của doanh nghiệp. Khi hệ sinh thái này vận hành hiệu quả, nhà nước có thể tạo ra “hiệu ứng lan tỏa” thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển đổi mô hình sản xuất theo hướng tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải.
Báo cáo State of Finance for Nature 2022 của Chương trình Môi trường Liên Hợp quốc nhấn mạnh: “để đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, đầu tư toàn cầu vào các giải pháp dựa trên thiên nhiên cần tăng ít nhất gấp ba lần trước năm 2030”2. Điều này chỉ khả thi khi mỗi quốc gia xây dựng được cơ chế thể chế và môi trường kinh doanh thuận lợi cho dòng vốn xanh phát triển. Do đó, việc thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi cho các dòng vốn xanh là điều kiện không thể thiếu để bảo đảm tính khả thi của các cam kết quốc tế về khí hậu.
Đối với Việt Nam, việc cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư xanh là yêu cầu cấp thiết cả về chiến lược lẫn thực tiễn.
Về phương diện chiến lược, Chính phủ đã xác định trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050 (ban hành theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021), trong đó xác định: tăng trưởng xanh là một trong những định hướng ưu tiên trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Mục tiêu của Chiến lược là “giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP, xanh hóa các ngành kinh tế và khuyến khích đầu tư vào công nghệ, hạ tầng và tiêu dùng bền vững”. Để thực hiện mục tiêu này, Việt Nam cần một môi trường kinh doanh năng động, ổn định, có khả năng khuyến khích doanh nghiệp và nhà đầu tư tư nhân tham gia vào các lĩnh vực xanh, như: năng lượng tái tạo, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp thông minh và hạ tầng bền vững.
Về phương diện thực tiễn, môi trường kinh doanh Việt Nam đã có nhiều cải thiện đáng kể nhờ triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thu hút đầu tư cho tăng trưởng xanh vẫn đối mặt với nhiều rào cản: chi phí vốn cao, cơ chế ưu đãi chưa rõ ràng, quy trình cấp phép còn phức tạp và thị trường tài chính xanh chưa phát triển tương xứng. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF, 2019), Việt Nam đứng thứ 67/141 về năng lực cạnh tranh toàn cầu3, trong khi chỉ số đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO, 2024) xếp hạng 44/1334. Thứ hạng này cho thấy, dư địa cải thiện thể chế và chính sách thu hút đầu tư xanh vẫn còn rất lớn.
Cải thiện môi trường kinh doanh vì thế không chỉ là một mục tiêu cải cách hành chính, mà là một chính sách động lực trong thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh. Một môi trường đầu tư minh bạch, chi phí giao dịch thấp, cơ chế tài chính linh hoạt và khung pháp lý ổn định sẽ giúp Việt Nam nâng cao niềm tin của nhà đầu tư trong và ngoài nước; đồng thời, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình sản xuất sạch và kinh doanh bền vững. Kinh nghiệm từ các nền kinh tế châu Á, như: Singapore, Malaysia hay Hàn Quốc cho thấy, chính sự kết hợp hài hòa giữa cải cách môi trường kinh doanh và chính sách khuyến khích đầu tư xanh đã giúp các quốc gia này trở thành điểm đến hấp dẫn của dòng vốn quốc tế.
Ở tầm vĩ mô, việc cải thiện môi trường kinh doanh hướng tới thu hút đầu tư xanh còn mang ý nghĩa bảo đảm tăng trưởng bao trùm và an sinh xã hội bền vững. Đầu tư vào các lĩnh vực xanh như năng lượng tái tạo, hạ tầng thông minh, giao thông sạch không chỉ giảm phát thải mà còn tạo ra việc làm chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh dài hạn của nền kinh tế.
Theo Báo cáo Phát triển Bền vững của Liên Hợp quốc (UN, 2023), các quốc gia có môi trường kinh doanh minh bạch và thể chế hỗ trợ đổi mới sáng tạo đạt mức năng suất lao động và thu nhập bình quân đầu người cao hơn 25% so với các nước có thể chế yếu5. Điều này khẳng định, việc cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng xanh hóa không chỉ phục vụ mục tiêu môi trường mà còn là giải pháp kinh tế hiệu quả. Nếu không cải thiện kịp thời, Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị “bỏ lại phía sau” trong làn sóng đầu tư xanh toàn cầu, khi các tập đoàn đa quốc gia đang tái cấu trúc chuỗi cung ứng theo tiêu chuẩn phát thải thấp.
Một môi trường kinh doanh thiếu minh bạch và năng lực thể chế yếu sẽ làm tăng chi phí rủi ro, giảm sức hấp dẫn của thị trường, đồng thời làm chậm tiến trình thực hiện các mục tiêu trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Ngược lại, nếu tận dụng tốt cơ hội cải cách, Việt Nam có thể trở thành điểm đến đầu tư xanh hàng đầu khu vực Đông Nam Á, góp phần thực hiện cam kết phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 và xây dựng nền kinh tế có khả năng chống chịu cao, phát triển bao trùm và bền vững, qua đó khơi thông dòng vốn cho tăng trưởng xanh và nâng cao vị thế quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu đang xanh hóa mạnh mẽ.
2. Kinh nghiệm quốc t của một số nước châu Á trong xây dựng chính sách cải thiện môi trường kinh doanh
2.1. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là một trong những quốc gia có môi trường kinh doanh dễ dàng cho việc thành lập doanh nghiệp. Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh của WB, Singapore có “Chỉ số thuận lợi trong kinh doanh” cao nhất từ năm 2003 – 2016. Giai đoạn 2017 – 2020, Singapore xếp thứ hai trên thế giới, chỉ sau New Zealand. Ngoài ra, Singapore cũng đứng thứ hạng cao ở các bảng xếp hạng liên quan đến môi trường kinh doanh, như số 1 ở châu Á và toàn cầu Môi trường kinh doanh tốt nhất năm của tổ chức Economist Intelligence Unit, 2019; số 2 trên thế giới về tự do kinh tế: Chỉ số tự do kinh tế 2018, Quỹ di sản; số 2 châu Á và số 7 toàn cầu về Chỉ số hiệu suất dịch vụ hậu cần của WB năm 2018, với cảng biển tốt nhất châu Á…6.
Sự thuận lợi trong kinh doanh tại Singapore được thể hiện qua các yếu tố: (1) Luật lệ rõ ràng và dễ thực thi; (2) Thành lập công ty mới chỉ trong vài giờ, thậm chí vài phút; (3) Luật pháp minh bạch và quyền sở hữu trí tuệ được tôn trọng; (4) Chính sách thu hút nhân công có trình độ đào tạo cao và chính sách định cư riêng cho các doanh nhân tương lai7. Theo Cơ quan quản lý doanh nghiệp và kế toán Singapore, bất chấp sự ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, các doanh nhân ở Singapore vẫn đẩy mạnh việc thành lập doanh nghiệp mới, với 63.480 doanh nghiệp mới được thành lập trong năm 2024, tăng từ 61.573 vào năm 2019. Đây là con số cao nhất kể từ năm 2016, khi 64.933 doanh nghiệp mới được đăng ký thành lập8.
2.2. Kinh nghiệm của Malaysia
Trong Báo cáo Môi trường kinh doanh của WB năm 2020, Malaysia xếp thứ 12 trong số 190 nền kinh tế thế giới. Ở khu vực Đông Nam Á, Malaysia nhiều năm gần đây đứng thứ 2, chỉ sau Singapore; nhiều chỉ số thành phần xếp thứ hạng rất cao (một trong 10 nước tốt nhất thế giới) như: bảo vệ nhà đầu tư thiểu số và tiếp cận điện năng. Đối với Malaysia, việc ra đời và hoạt động hiệu quả của Tổ công tác đặc biệt về tạo thuận lợi cho doanh nghiệp (PEMUDAH) từ năm 2007 đến nay đã giúp đơn giản hóa các thủ tục theo chu trình vòng đời doanh nghiệp (từ khởi sự kinh doanh đến phá sản doanh nghiệp). PEMUDAH xây dựng các nhóm bổ sung nhằm thúc đẩy cải thiện môi trường kinh doanh của Malaysia; đồng thời, tổ chức các nhóm công tác mang tính chất linh động hơn và có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình thực tế.
Để cải thiện môi trường kinh doanh, PEMUDAH đã khảo sát, đánh giá tình hình trong nước, cử các đoàn đến làm việc với WB để tìm hiểu cách thức đánh giá môi trường kinh doanh, chủ động tham vấn trong nước nhằm tìm kiếm giải pháp cải thiện tình hình. Nhóm công tác của PEMUDAH chỉ nghiên cứu, đưa ra các khuyến nghị, gợi ý cách làm hay, chia sẻ kinh nghiệm hay cho các bên để khuyến khích họ thực hiện cải cách với mục tiêu cuối cùng là tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Theo đánh giá của WB trong Báo cáo Môi trường kinh doanh (Word Bank, 2023), Trung Quốc (chủ yếu là Bắc Kinh và Thượng Hải) đã cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh sau:
(1) Khởi sự kinh doanh (tích hợp hoàn toàn việc làm con dấu của công ty vào bộ phận một cửa).
(2) Cấp phép xây dựng (đơn giản hóa thủ tục đối với các dự án xây dựng có rủi ro thấp, giảm thời gian tiếp cận nguồn nước và kết nối thoát nước).
(3) Tiếp cận điện năng (đơn giản hóa quy trình tiếp cận điện năng và tăng cường tính minh bạch của việc thay đổi biểu giá điện).
(4) Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số (áp đặt trách nhiệm lên các cổ đông kiểm soát đối với các giao dịch gian lận, làm rõ cơ cấu sở hữu và kiểm soát).
(5) Nộp thuế (thực hiện thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhỏ, giảm thuế suất giá trị gia tăng đối với một số ngành, phát triển hệ thống nộp hồ sơ và thanh toán điện tử).
(6) Giao dịch qua biên giới (khai báo hàng hóa trước, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng, tối ưu hóa quản lý hải quan và công bố biểu phí).
(7) Thực thi hợp đồng (quy định về số lần tối đa cho việc trì hoãn hợp đồng, giới hạn số lần trì hoãn tối đa trong trường hợp bất khả kháng và ngoại lệ).
(8) Giải quyết phá sản doanh nghiệp (đưa ra các quy tắc về ưu tiên tín dụng sau khi thực hiện hợp đồng và tăng cường sự tham gia của các chủ nợ trong các thủ tục phá sản).
3. Kinh nghiệm cho Việt Nam
Một là, hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực điều hành chính sách cải thiện môi trường kinh doanh.
Kinh nghiệm của Malaysia và Trung Quốc cho thấy, yếu tố quyết định thành công trong cải thiện môi trường kinh doanh chính là năng lực điều hành và sự nhất quán thể chế của Nhà nước. Malaysia đã thành lập Ủy ban liên bộ PEMUDAH nhằm rà soát, đơn giản hóa và giám sát cải cách thủ tục kinh doanh xuyên suốt từ khâu khởi sự đến giải thể doanh nghiệp. Cơ chế hoạt động của PEMUDAH có tính pháp lý rõ ràng, giao quyền trực tiếp cho Thủ tướng, bảo đảm mọi rào cản thể chế được phát hiện và xử lý kịp thời. Trong khi đó, Trung Quốc đẩy mạnh phân quyền, kết hợp giữa trung ương và địa phương trong thực thi cải cách, đồng thời duy trì cơ chế “một cửa” với quy trình điện tử hóa toàn diện.
Đây là một trong những kinh nghiệm quan trọng cho Việt Nam, đó là cần xây dựng một cơ chế điều phối quốc gia thống nhất về cải thiện môi trường kinh doanh, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, bảo đảm liên thông giữa các bộ, ngành và địa phương. Bên cạnh đó, phải duy trì tính minh bạch và trách nhiệm giải trình thể chế, trong đó mỗi chỉ số cải thiện phải gắn với cơ quan chịu trách nhiệm cụ thể. Mô hình này giúp hạn chế tình trạng chồng chéo, giảm thiểu chi phí tuân thủ và gia tăng tính dự đoán cho doanh nghiệp. Ngoài ra, cần tăng cường giám sát thực thi, áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả cải cách (performance-based reform monitoring) tương tự Malaysia để bảo đảm các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh thực sự được hiện thực hóa trong thực tiễn.
Hai là, đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý, cấp phép và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp.
Thành công của Singapore đó là thực hiện chuyển đổi số để nâng cao tính minh bạch, giảm chi phí giao dịch và tăng niềm tin của nhà đầu tư. Singapore phát triển mô hình chính phủ điện tử tích hợp, cho phép doanh nghiệp đăng ký thành lập, xin cấp phép và kê khai thuế hoàn toàn trực tuyến chỉ trong vài giờ. Hiện nay, Việt Nam cũng đang đẩy mạnh triển khai Chính phủ số và việc đưa các quy trình hành chính cốt lõi lên môi trường trực tuyến là giải pháp then chốt để cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh. Vì vậy, chúng ta cần hoàn thiện các nền tảng dữ liệu quốc gia dùng chung (doanh nghiệp, đất đai, môi trường, đầu tư) để tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước chia sẻ thông tin và giảm thủ tục trùng lặp. Đồng thời, ưu tiên ứng dụng công nghệ số trong quản lý rủi ro đầu tư, đánh giá tác động môi trường và giám sát thực thi (điều mà Singapore đã làm và đạt hiệu quả cao). Khi chuyển đổi số được thực hiện đồng bộ, minh bạch và có kết nối dữ liệu mở, môi trường kinh doanh sẽ trở nên minh bạch, dự đoán được và thân thiện hơn với nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực tăng trưởng xanh.
Ba là, phát triển hệ thống tài chính xanh và cơ chế khuyến khích đầu tư bền vững.
Việc phát triển mạnh hệ thống tín dụng và trái phiếu xanh, khuyến khích ngân hàng thương mại cung cấp gói tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp thực hiện dự án thân thiện môi trường của Singapore cũng có thể để Việt Nam tham khảo thiết lập một khung thể chế tài chính xanh đồng bộ, trong đó bao gồm: (1) Quy định rõ tiêu chí dự án xanh, cơ chế chứng nhận và giám sát dòng vốn xanh; (2) Hình thành quỹ bảo lãnh rủi ro cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực xanh. Bên cạnh đó, cần khuyến khích các ngân hàng thương mại tham gia thị trường tài chính xanh thông qua ưu đãi lãi suất, phát triển thị trường trái phiếu xanh với sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, mở rộng hợp tác quốc tế về tài chính khí hậu để tận dụng các nguồn vốn ưu đãi từ WB, ADB và Quỹ Khí hậu Xanh (GCF); từ đó sẽ tạo khả năng huy động được dòng vốn dài hạn cần thiết cho các dự án năng lượng tái tạo, đô thị thông minh và hạ tầng bền vững.
Bốn là, minh bạch hóa quy trình quản trị và thúc đẩy vai trò của khu vực tư nhân trong thực thi chính sách.
Việt Nam có thể tham khảo, coi doanhnghiệp là đối tác chính trong cải thiện môi trường kinh doanh, thay vì chỉ là đối tượng thụ hưởng chính sách. Theo đó, Nhà nước nên thể chế hóa cơ chế tham vấn định kỳ giữa cơ quan quản lý và hiệp hội doanh nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, kinh tế tuần hoàn và chuyển đổi số. Đồng thời, mở rộng minh bạch hóa dữ liệu công, công khai kết quả đánh giá thủ tục hành chính, chỉ số PCI và các báo cáo kiểm toán môi trường để cộng đồng doanh nghiệp dễ dàng giám sát. Khi khu vực tư nhân được tham gia sâu vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách, môi trường kinh doanh sẽ trở nên năng động, cạnh tranh và phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế xanh.
4. Kết luận
Cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư cho tăng trưởng xanh là một nhiệm vụ mang tính chiến lược và tất yếu trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Thực tiễn quốc tế cho thấy, thể chế minh bạch, cơ chế tài chính xanh, chuyển đổi số trong quản lý và sự tham gia chủ động của khu vực tư nhân là những trụ cột then chốt để hình thành hệ sinh thái đầu tư xanh hiệu quả. Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn khi Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050 đã xác định rõ định hướng phát triển kinh tế các-bon thấp, song cũng đối mặt với thách thức về năng lực thể chế, hạ tầng và nguồn lực thực thi. Do đó, việc đồng bộ hóa chính sách, hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh cải cách môi trường kinh doanh theo hướng xanh hóa không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà còn góp phần khơi thông dòng vốn đầu tư dài hạn, thúc đẩy đổi mới công nghệ và bảo đảm công bằng thế hệ trong phát triển. Với cách tiếp cận toàn diện, kết hợp giữa cải cách thể chế, chuyển đổi số và hợp tác công – tư, Việt Nam có thể tạo dựng nền tảng vững chắc để trở thành điểm đến hấp dẫn của đầu tư xanh trong khu vực, qua đó hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững trong kỷ nguyên mới của dân tộc.
Chú thích:
1. Investment climate. https://www.worldbank.org/en/topic/investment-climate, truy cập ngày 08/9/2025.
2. Report 2022. https://financefornature.unep.org/impact/report-2022, truy cập ngày 08/9/2025.
3. Năng lực cạnh tranh 2019 của Việt Nam tăng mạnh nhất. https://nhandan.vn/nang-luc-canh-tranh-2019-cua-viet-nam-tang-manh-nhat-post373366.html
4. Việt Nam tăng 2 bậc, xếp hạng 44/133 quốc gia nền kinh tế về Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu. https://nhandan.vn/viet-nam-tang-2-bac-xep-hang-44133-quoc-gia-nen-kinh-ve-chi-so-doi-moi-sang-tao-toan-cau-post833357.html
5. Report 2023. https://unstats.un.org/sdgs/report/2023, truy cập ngày 08/9/2025.
6. Is the business environment in Singapore friendly for foreign investors and businessmen? https://www.offshorecompanycorp.com/vn/vi/faq/is-the-business-environment-in-singapore-friendly-for-foreign-investors-and-businessmen
7. Startup nguồn sức mạnh mới của Singapore. https://baoquocte.vn/startup-nguon-suc-manh-moi-cua-singapore-35116.html
8. Số doanh nghiệp mới thành lập tại Singapore gia tăng bất chấp đại dịch. https://www.vietnamplus.vn/so-doanh-nghiep-moi-thanh-lap-tai-singapore-gia-tang-bat-chap-dai-dich/722837.vnp
Tài liệu tham khảo:
1. CIEM (Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) (2019). Tìm hiểu về chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới – Tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021.
2. Chính phủ (2020). Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 15/5/2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2025.
3. Hồ Công Hòa, Lưu Đức Khải, Nguyễn Thị Huy, Đinh Khánh Lê (2021). Báo cáo tổng hợp về nâng cao vai trò của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030. Dự án: Cải cách kinh tế vĩ mô/Chương trình tăng trưởng xanh.
4. Nguyễn Minh Thảo (2020). Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương
5. World Bank (2020; 2021; 2022; 2023). Doing Business 2020. 2021.2022.2023. Washington: World Bank.



