Nghiên cứu mức độ cảm nhận của du khách về sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp tại một số xã, tỉnh Đồng Tháp

TS. Lâm Thái Bảo Ngọc
ThS. Hồ Đoàn Thuỳ Mỹ Châu
ThS. Phan Thị Cẩm Hồng
Trường Đại học Tiền Giang

(Quanlynhanuoc.vn) Bài viết đóng góp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xác định định hướng phát triển du lịch nông nghiệp sinh thái tại một số xã, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2025 2030, đồng thời đưa ra khuyến nghị chính sách nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao sự hài lòng của du khách, tăng cường sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp. Khẳng định, việc liên kết vùng, ứng dụng chuyển đổi số và tiêu chuẩn hóa dịch vụ xanh sẽ là ba hướng ưu tiên giúp các xã này trở thành điểm đến du lịch sinh thái nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh Đồng Tháp và khu vực Đồng Tháp Mười.

Từ khóa: Quản lý nhà nước, du lịch sinh thái, sản phẩm du lịch, liên kết vùng, năng lực quản lý, hình thành chuỗi.

1. Đặt vấn đề

Các xã Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh, tỉnh Đồng Tháp được lựa chọn nghiên cứu là vùng đất nằm ở trung tâm của hệ sinh thái ngập nước Đồng Tháp Mười, được thiên nhiên ưu đãi với rừng tràm, đồng sen, vùng khóm đặc sản và hệ thống kênh rạch trù phú, là địa phương có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch nông nghiệp – sinh thái. Tuy nhiên, sản phẩm du lịch của các xã vẫn còn đơn điệu, quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết vùng và chưa khai thác hiệu quả lợi thế tài nguyên sẵn có. Việc phát triển du lịch còn gặp nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, khả năng tiếp cận thị trường và năng lực quản lý điểm đến. Do đó, chính quyền địa phương cần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, định hướng các sản phẩm du lịch thành chuỗi di sản vùng nước nổi, quy hoạch về du lịch sinh thái – nhân văn bên cạnh sinh thái – tự nhiên.

2. Sự khác biệt về mức độ cảm nhận của du khách đối với các sản phẩm du lịch hiện hữu

Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 405 du khách đến tham quan các điểm du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp và du lịch tâm linh trên địa bàn xã Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh, tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện có kiểm soát (Convenience Sampling), kết hợp với chọn mẫu phân tầng theo nhóm loại hình du lịch (du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch tâm linh). Việc khảo sát được tiến hành trong hai đợt (mùa khô và mùa mưa) để phản ánh đa dạng thời điểm và hành vi du lịch của du khách.

Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0, qua các bước kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế – xã hội đến mức độ hài lòng và ý định quay lại của du khách. Nghiên cứu tiến hành kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của du khách đối với các yếu tố du lịch dựa trên các đặc điểm nhân khẩu học và hành vi du lịch, giúp nhận diện rõ hơn đặc trưng của từng nhóm khách, từ đó đề xuất các giải pháp marketing điểm đến và thiết kế sản phẩm du lịch phù hợp hơn với từng phân khúc thị trường.

Phương pháp kiểm định được sử dụng, gồm: (1) Independent Samples T-Test: áp dụng cho biến định tính hai nhóm (giới tính: nam – nữ). (2) One-Way ANOVA: áp dụng cho biến định tính nhiều nhóm (độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, số lần đến du lịch). (3) Với các trường hợp ANOVA có Sig. < 0,05, thực hiện phân tích hậu kiểm (Post Hoc – LSD) để xác định nhóm nào có sự khác biệt cụ thể.

Bảng 1. Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ cảm nhận của du khách
Biến nhân khẩu họcPhương pháp kiểm địnhGiá trị Sig.Kết luận và diễn giải
Giới tínhIndependent Samples T-Test> 0,05Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa du khách nam và nữ. Du lịch tại khu vực này mang lại trải nghiệm tương đối đồng đều giữa hai giới, thể hiện tính thân thiện, dễ tiếp cận của sản phẩm du lịch.
Độ tuổiOne-Way ANOVA< 0,05 (SPDL, MT)Có sự khác biệt đáng kể. Nhóm du khách trẻ (dưới 35 tuổi) đánh giá cao hơn về tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch và môi trường trải nghiệm. Du khách lớn tuổi (trên 50 tuổi) yêu cầu cao hơn về tiện nghi, nên mức độ hài lòng thấp hơn.
Nghề nghiệpOne-Way ANOVA< 0,05 (CSHT, SPDL)Có sự khác biệt rõ rệt. Nhóm công chức, viên chức và doanh nhân đánh giá cao hơn về cơ sở hạ tầng và sản phẩm du lịch; nhóm thu nhập thấp hoặc sinh viên có cảm nhận thấp hơn.
Trình độ học vấnOne-Way ANOVA< 0,05 (TNVH)Nhóm du khách có trình độ đại học trở lên đánh giá cao hơn về giá trị văn hóa – lịch sử và bản sắc địa phương. Các yếu tố khác không có sự khác biệt đáng kể.
Số lần đến Tân PhướcOne-Way ANOVA< 0,05 (SPDL, MT)Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Du khách đã từng đến nhiều lần có mức độ hài lòng cao hơn so với người đến lần đầu, cho thấy khả năng giữ chân khách và hình thành lòng trung thành điểm đến.
Ghi chú: SPDL – Sản phẩm du lịch; MT – Môi trường du lịch; CSHT – Cơ sở hạ tầng du lịch; TNVH – Tài nguyên văn hóa du lịch.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát du khách, SPSS (2025).

Về giới tính, kết quả kiểm định T-Test cho thấy, giá trị Sig. > 0,05 đối với tất cả các thang đo: tài nguyên du lịch thiên nhiên, tài nguyên văn hóa, cơ sở hạ tầng, môi trường du lịch, sản phẩm du lịch và mức độ hài lòng. Điều này cho thấy, không có sự khác biệt đáng kể giữa du khách nam và nữ trong cảm nhận chung về chất lượng du lịch. Nói cách khác, điểm đến mang lại trải nghiệm tương đối đồng đều về sự hài lòng, bất kể giới tính phản ánh tính thân thiện, cởi mở và dễ tiếp cận của sản phẩm du lịch địa phương.

Về độ tuổi, kết quả ANOVA cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) ở hai nhóm yếu tố: sản phẩm du lịch (SPDL)môi trường kinh tế – xã hội (MT).
Nhóm du khách trẻ (dưới 35 tuổi) đánh giá cao hơn về tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch và không gian trải nghiệm; trong khi du khách trung niên và cao tuổi (từ 46 tuổi trở lên) lại có yêu cầu cao hơn về sự tiện nghi và chất lượng dịch vụ nên mức độ hài lòng có phần thấp hơn. Điều này phản ánh xu hướng du lịch theo độ tuổi: giới trẻ ưa khám phá – trải nghiệm, trong khi nhóm trung niên chú trọng dịch vụ, an toàn và môi trường du lịch ổn định.

Về nghề nghiệp, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt (Sig. < 0,05) ở các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật (CSHT)sản phẩm du lịch (SPDL).

Nhóm cán bộ, công chức, viên chức và doanh nhân thường đánh giá cao hơn về cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ, vì họ có mức thu nhập, khả năng chi tiêu cao hơn và thường tiếp cận các sản phẩm du lịch chất lượng. Ngược lại, nhóm học sinh – sinh viên hoặc lao động phổ thông có mức kỳ vọng thấp hơn nên cảm nhận về hạ tầng và dịch vụ cũng khác biệt rõ. Điều này cho thấy, thu nhập và vị trí xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ đánh giá chất lượng điểm đến, đồng thời gợi mở hướng đa dạng hóa sản phẩm theo khả năng chi trả của từng nhóm khách hàng.

Về trình độ học vấn, kết quả cho thấy phần lớn các yếu tố có Sig. > 0,05, tức là không có sự khác biệt đáng kể theo trình độ học vấn. Tuy nhiên, riêng thang đo Tài nguyên du lịch văn hóa (TNVH) có Sig. < 0,05, nghĩa là du khách có trình độ đại học trở lên có xu hướng đánh giá cao hơn về giá trị văn hóa – lịch sử, bản sắc địa phương và các sản phẩm văn hóa phi vật thể.

Kết quả này hoàn toàn hợp lý vì nhóm khách có trình độ cao thường có ý thức thưởng ngoạn văn hóa và thẩm mỹ tinh tế hơn, đặc biệt trong các hoạt động du lịch gắn với giá trị văn hóa cộng đồng.

Về sự khác biệt theo số lần đến du lịch tại các xã Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh, tỉnh Đồng Tháp, kết quả ANOVA cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) ở các yếu tố Sản phẩm du lịch (SPDL)Môi trường du lịch (MT). Cụ thể, du khách đã từng đến du lịch nhiều hơn một lần có mức độ đánh giá cao hơn so với du khách chỉ đến lần đầu, thể hiện sự hài lòng tích cực sau khi trải nghiệm thực tế.

Điều này cho thấy, hiệu ứng “trung thành điểm đến” (destination loyalty) đang hình thành, minh chứng cho khả năng giữ chân khách và xây dựng hình ảnh điểm đến thân thiện, an toàn và đáng tin cậy.

Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy, không có khác biệt đáng kể về giới tính và học vấn, chứng tỏ du lịch tại các xã Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh, tỉnh Đồng Tháp mang tính phổ quát, phù hợp cho nhiều nhóm khách. Có sự khác biệt đáng kể theo độ tuổi, nghề nghiệp và số lần đến, phản ánh đặc trưng hành vi tiêu dùng du lịch khác nhau giữa các nhóm khách. Các yếu tố “Sản phẩm du lịch” và “Môi trường du lịch” là hai khía cạnh thể hiện sự khác biệt mạnh nhất cũng là đòn bẩy chính trong chiến lược phát triển du lịch bền vững.

Chính quyền địa phương các xã Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh, tỉnh Đồng Tháp cần định hướng người dân và doanh nghiệp phát triển sản phẩm du lịch phân khúc, trong đó: tập trung du lịch sinh thái – trải nghiệm nông nghiệp cho khách trẻ; nâng cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ lưu trú cho khách trung niên và doanh nhân; khai thác giá trị văn hóa – lễ hội cho nhóm khách có trình độ học vấn cao.

Việc thấu hiểu sự khác biệt này là nền tảng để thiết kế chiến lược marketing điểm đến hiệu quả, hướng tới xây dựng hình ảnh “Tân Phước – miền sinh thái đặc trưng vùng Đồng Tháp Mười”, hấp dẫn, thân thiện và bền vững.

3. Định hướng và một số kiến nghị đề xuất

Từ kết quả nghiên cứu, định hướng phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch cần xác định theo hướng xanh – đặc trưng – cộng đồng, trong đó tập trung vào các nhóm sản phẩm chủ lực, như: (1) Du lịch sinh thái rừng tràm – đồng sen – nông trại. (2) Du lịch nông nghiệp trải nghiệm và học tập. (3) Du lịch văn hóa – tâm linh – làng nghề. (4) Du lịch ẩm thực nông sản bản địa. Sự đa dạng này không chỉ giúp gia tăng giá trị trải nghiệm cho du khách mà còn mở rộng cơ hội sinh kế cho người dân, thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và hợp tác xã vào chuỗi giá trị du lịch địa phương.

Thứ nhất, đối với chính quyền địa phương (Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh). Cần tích hợp phát triển du lịch sinh thái – nông nghiệp vào quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2025 – 2030; cần xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính lan tỏa cao, đồng thời gắn kết chặt chẽ với chiến lược chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và mục tiêu tăng trưởng xanh của địa phương. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ cộng đồng làm du lịch. Cụ thể, cần có chính sách ưu đãi thuế đất, tín dụng xanh, hỗ trợ đào tạo và xúc tiến thương mại cho các mô hình homestay, farmstay, du lịch làng nghề và doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch nông nghiệp – sinh thái.

Phát triển hạ tầng du lịch đồng bộ, thân thiện môi trường. Ưu tiên đầu tư nâng cấp đường giao thông vào các điểm du lịch sinh thái, bến thuyền, điện – nước – viễn thông, đồng thời ứng dụng tiêu chuẩn du lịch xanh trong xây dựng hạ tầng và cơ sở lưu trú để bảo đảm hài hòa giữa khai thác và bảo tồn.

Thứ hai, đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh du lịch. Tăng cường năng lực quản trị, liên kết chuỗi giá trị du lịch. Các doanh nghiệp cần hợp tác với các hộ gia đình, làng nghề và cơ sở ẩm thực để hình thành sản phẩm du lịch tích hợp, như: tour “Trải nghiệm sen – Thưởng thức khóm – Lưu trú homestay”. Việc liên kết sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối ưu chi phí và đồng thời tạo bản sắc riêng cho điểm đến tại các xã Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, Hưng Thạnh, tỉnh Đồng Tháp.

Doanh nghiệp cần tăng cường đổi mới sáng tạo sản phẩm và ứng dụng chuyển đổi số. Doanh nghiệp cần phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm, du lịch học tập, du lịch chữa lành phù hợp với xu hướng thị trường mới. Đồng thời, ứng dụng công nghệ số trong marketing, bán tour trực tuyến, bản đồ du lịch và phản hồi trải nghiệm khách hàng, giúp mở rộng thị trường và nâng cao tính chuyên nghiệp.

Thứ ba, đối với cộng đồng dân cư địa phương các xã cần tham gia tích cực và chủ động vào chuỗi giá trị du lịch cộng đồng. Người dân cần được nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ứng xử văn minh du lịch và gìn giữ văn hóa truyền thống, coi đây là nền tảng cho phát triển bền vững. Các hộ dân có thể tham gia bằng hình thức dịch vụ lưu trú, hướng dẫn, chế biến ẩm thực, sản xuất sản phẩm OCOP để gia tăng thu nhập và giá trị gia tăng từ du lịch. Giữ gìn môi trường sinh thái và cảnh quan bản địa. Việc duy trì cảnh quan xanh – sạch – đẹp, quản lý rác thải, sử dụng năng lượng tái tạo và bảo vệ nguồn nước giúp nâng cao hình ảnh điểm đến “xanh – thân thiện – bền vững”.

Thứ tư, đối với cơ quan quản lý cấp tỉnh và trung ương. Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật, xúc tiến đầu tư và liên kết vùng. Tỉnh Đồng Tháp cần phối hợp với các địa phương lân cận thuộc tỉnh Tây Ninh để hình thành tuyến du lịch sinh thái liên vùng Đồng Tháp Mười, trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi sản phẩm “Du lịch sinh thái miền Tây”. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thống kê và giám sát phát triển du lịch nông nghiệp – sinh thái. Khuyến khích nghiên cứu các đề tài khoa học ứng dụng, dự án hỗ trợ chuyển đổi số và đánh giá chỉ số bền vững du lịch địa phương nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch cần được triển khai trên nền tảng quản lý nhà nước hiệu quả, sự đồng hành của doanh nghiệp và vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.

4. Kết luận

Đa dạng hóa sản phẩm du lịch không chỉ là giải pháp chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho du lịch tại tỉnh Đồng Tháp mà còn là nền tảng để phát triển bền vững ngành du lịch địa phương trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế nông nghiệp xanh. Việc kết hợp hài hòa giữa bảo tồn tài nguyên sinh thái, phát huy giá trị văn hóa bản địa và nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ giúp địa phương hình thành một thương hiệu du lịch đặc trưng vùng Đồng Tháp Mười – nơi du khách có thể trải nghiệm vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa và con người miền Tây Nam Bộ theo cách chân thực và bền vững nhất.

Tài liệu tham khảo:
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tiền Giang (2017). Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/4/2017 về phát triển kinh tế – đô thị ba vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (đối với vùng phía Tây).
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tiền Giang (2023). Kết luận số 481/KL-TU ngày 07/7/2023 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU và Nghị quyết 13 của Huyện ủy Tân Phước về lãnh đạo phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch giai đoạn 2017–2020, định hướng đến năm 2025.
3. Hà, N. K. G. (Chủ biên) (2021). Giáo trình quản trị chiến lược trong tổ chức du lịch. H. NXB Tài chính.
4. Hà, N. K. G. (2022). Giáo trình marketing du lịch. H. NXB Thông tin và Truyền thông.
5. Lê, C. C. (2017). Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với du lịch biển Việt Nam. H. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Lê, Đ. T. (2021). Đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
7. Nguyễn, D. T. (2017). Xây dựng (thí điểm) mô hình du lịch nông nghiệp gắn với nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh).
8. Nguyễn, T. N. H. (2020). Giáo trình kinh tế du lịch. H. NXB Thống kê.
9. Nguyễn, V. M., & Nguyễn, Đ. H. (2015). Giáo trình marketing du lịch. H. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
10. Tỉnh ủy Tiền Giang (2017). Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 về định hướng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang.