ThS. Lê Sơn Tùng
Học viện Hành chính Quốc gia
(Quanlynhanuoc.vn) – Hoạt động bồi dưỡng công chức theo yêu cầu vị trí việc làm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Nội dung này được xác định trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ, là cơ sở pháp lý và thực tiễn để các bộ, ngành, địa phương triển khai hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và của ngành Nội vụ nói riêng. Bài viết khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm và kiến nghị giải pháp thời gian tới.
Từ khóa: Bồi dưỡng công chức, vị trí việc làm, ngành Nội vụ.
1. Đặt vấn đề
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, công tác bồi dưỡng được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp chính sách. Định hướng bồi dưỡng công chức giai đoạn hiện nay được xác định nội dung chủ yếu là: tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; đẩy mạnh việc chuyển hướng sang bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Mục tiêu, định hướng trên là cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương triển khai hoạt động bồi dưỡng công chức. Trên thực tế, với việc đẩy mạnh phân cấp của Chính phủ tại Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các bộ, ngành, địa phương thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm về việc xây dựng nội dung và triển khai hoạt động bồi dưỡng công chức theo yêu cầu vị trí việc làm phù hợp với đặc điểm ngành, lĩnh vực chuyên môn và tình hình thực tiễn hoạt động công vụ. Việc này vừa có ý nghĩa thiết thực, tăng cường sự chủ động, hiệu quả bồi dưỡng và tạo nên bức tranh đa sắc màu trong hoạt động bồi dưỡng công chức nhưng cũng tạo nên sự không đồng nhất khi so sánh ở từng bộ, ngành, địa phương.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức của ngành Nội vụ góp phần cung cấp thông tin để tổng hợp, so sánh mức độ hiệu quả chung của hoạt động bồi dưỡng công chức ở Việt Nam.
2. Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm
Cách hiểu về ngành Nội vụ ở nước ta hiện đang theo hai xu hướng, phạm vi tiếp cận. Ở phạm vi rộng, ngành Nội vụ là “một hệ thống tổ chức và hoạt động từ trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao; được tổ chức ở các cơ quan trung ương và địa phương gồm Bộ Nội vụ và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ các bộ, ngành, cơ quan trung ương; Sở Nội vụ và Phòng Nội vụ cấp huyện”. Ở phạm vi hẹp, ngành Nội vụ được xác định theo thứ bậc cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, bao gồm Bộ Nội vụ, các sở Nội vụ, các phòng Nội vụ, đặt dưới sự quản lý nhà nước thống nhất của Bộ Nội vụ.
Đối với việc bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm, Bộ Nội vụ là chủ thể xây dựng, ban hành và chủ thể thực hiện chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ. Sở Nội vụ là chủ thể tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với công chức của Ngành thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Ở phương diện chung, các cơ quan ngành Nội vụ phải tuân thủ nguyên tắc do Chính phủ quy định khi thực hiện chính sách bồi dưỡng, đó là căn cứ vào vị trí việc làm của mỗi cơ quan ngành Nội vụ; gắn với công tác sử dụng, quản lý công chức, phù hợp với kế hoạch bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan; thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Về nguyên tắc quản lý ngành thống nhất, Bộ Nội vụ có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra các địa phương trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm đối với công chức của Ngành; UBND cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ điều kiện theo quy định và gửi danh sách về Bộ Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, quản lý (Điều 3 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP).
Mục tiêu chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm được xác định, đó là trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết tương ứng với vị trí việc làm đảm nhận; phát triển kỹ năng thực thi công vụ, nhiệm vụ cho công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ Tổ quốc, Nhân dân. Đối tượng bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm (đối tượng thụ hưởng chính sách) gồm công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan ngành Nội vụ ban hành và thực hiện chính sách.
Xét ở cả phương diện lý thuyết, pháp lý và thực tiễn, mỗi cơ quan ngành Nội vụ có nhiều vị trí việc làm, phân chia theo hướng vị trí việc làm quản lý và vị trí việc làm chuyên môn. Mỗi vị trí việc làm đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức, kỹ năng bổ trợ để công chức thực hiện tốt nhiệm vụ theo vị trí việc làm đảm nhận. Tuy nhiên, mỗi vị trí việc làm đặt ra những kiến thức cơ bản, cần thiết theo nguyên tắc chung khi thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Theo nghiên cứu Ngô Sỹ Trung (2022), đó là những kỹ năng tham mưu; kỹ năng tổ chức thực thi nhiệm vụ; kỹ năng kiểm tra, đánh giá trong thực thi công vụ. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn (2023) cũng xác lập quan điểm nghiên cứu với nội dung tương đồng khi coi kỹ năng tham mưu; kỹ năng tổ chức thực thi nhiệm vụ; kỹ năng kiểm tra, đánh giá trong thực thi công vụ là yêu cầu và nội dung cần được bồi dưỡng đối với công chức ngành Nội vụ. Ở phương diện nghiên cứu chính sách, nghiên cứu quản lý công, tác giả cũng đồng tình với cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu này để xây dựng khung lý thuyết về bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
Ngoài ra, với nguyên tắc “đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức”1 và đáp ứng nhu cầu học tập của công chức theo quy định của Chính phủ2, việc xây dựng, ban hành, thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm cần được tiến hành xuất phát từ nhu cầu học tập, dựa trên nhu cầu học tập của công chức. Theo đó, các cơ quan ngành Nội vụ cần thường xuyên/hằng năm khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng để tổng hợp, nghiên cứu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức một cách thực chất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm của công chức; đồng thời khuyến khích công chức chủ động học tập, bồi dưỡng để tự trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết và nâng cao theo yêu cầu của vị trí việc làm đảm nhận.
Từ cơ sở lý luận, pháp lý trên, chính sách bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm khi xây dựng thang đo nghiên cứu “Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm” bao gồm một số nội dung: (1) Chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm được thực hiện hằng năm; (2) Công chức được bồi dưỡng hằng năm để trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ theo vị trí việc làm; (3) Công chức được khảo sát/đề xuất nhu cầu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ; (4) Công chức được khuyến khích/chủ động tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng.
Bảng 1. Thang đo về bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm
STT | Bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm | Mã hóa | Mức độ đánh giá | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |||
1 | Chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm được thực hiện hằng năm. | BDVL1 | |||||
2 | Công chức được bồi dưỡng hàng năm để trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ theo vị trí việc làm đảm nhận. | BDVL2 | |||||
3 | Công chức được khảo sát/đề xuất nhu cầu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ hằng năm theo vị trí việc làm đảm nhận. | BDVL3 | |||||
4 | Công chức được khuyến khích/chủ động tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ hằng năm theo vị trí việc làm đảm nhận. | BDVL4 |
Việc xác định rõ các nội dung thang đo bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm sẽ giúp các cơ quan ngành Nội vụ có thêm những thông tin khoa học cần thiết để nghiên cứu, tổng hợp phục vụ tham mưu hoạch định chính sách nhằm thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức theo luật định. Các nội dung thang đo bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm trong Bảng 1 được tác giả thiết kế thành câu hỏi trong phiếu khảo sát và đo lường bằng thước đo Likert 5 mức độ: 1 – Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Không ý kiến; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý. Việc khảo sát được thực hiện với đối tượng khảo sát là 210 công chức chuyên môn và 210 công chức quản lý của nhiều cơ quan ngành Nội vụ.
3. Thực trạng bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm
Thực hiện Đề án bồi dưỡng công chức giai đoạn 2016 – 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Đề án bồi dưỡng công chức giai đoạn 2016 – 2025) và trên cơ sở tổng kết hoạt động bồi dưỡng công chức giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Nội vụ định hướng nội dung bồi dưỡng công chức giai đoạn 2021 – 2025 chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, cụ thể là: tập trung bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng theo yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Việc xác định nội dung ưu tiên bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm được thực hiện trên cơ sở chính sách, pháp luật với mục tiêu: trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực; xây dựng đội ngũ công chức ngành Nội vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; đến năm 2025 đội ngũ công chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
Với nội dung, mục tiêu bồi dưỡng được xác định rõ ràng, trong giai đoạn 2021 – 2025, các cơ quan ngành Nội vụ đã thực hiện những biện pháp chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể và tiến hành hằng năm để triển khai hoạt động bồi dưỡng công chức theo yêu cầu vị trí việc làm. Bộ Nội vụ đã rà soát, tổng kết hoạt động bồi dưỡng và tham mưu cho Chính phủ điều chỉnh chính sách về bồi dưỡng công chức, trong đó đẩy mạnh phân cấp, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong bồi dưỡng công chức của các bộ, ngành, địa phương. Theo đó, các cơ quan quản lý, sử dụng công chức chủ động, tự chủ trong bồi dưỡng và khuyến khích công chức tự bồi dưỡng để cập nhập, bổ sung kiến thức, kỹ năng phục vụ cho hoạt động công vụ và đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Với việc phân cấp này, các cơ quan quản lý, sử dụng công chức chủ động/linh hoạt hơn trong việc xây dựng quy định/quy chế về hoạt động bồi dưỡng; công chức được khuyến khích tự học tập, tự bồi dưỡng, chủ động tìm kiếm chương trình học tập phù hợp. Sự phân cấp này đã cho phép “công chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức và theo nhu cầu bản thân; thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết/năm)”.
Các cơ quan ngành Nội vụ đã xây dựng quy định, quy chế về bồi dưỡng công chức theo hướng tăng cường tính tự chủ và có sự khuyến khích công chức tự học tập, tự bồi dưỡng để trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ nhằm thực hiện thành thục, sáng tạo trong công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Theo đánh giá chung, trên cơ sở thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong bồi dưỡng công chức, các cơ quan ngành Nội vụ đã xây dựng và đang dần hoàn thiện hệ thống thể chế bồi dưỡng công chức; chuyển hướng tập trung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm, nâng cao năng lực hiện tại và làm mới kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, bảo đảm quyền được học tập, bồi dưỡng của công chức. Một số biện pháp được các cơ quan ngành Nội vụ tiến hành, đó là phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động bồi dưỡng phù hợp yêu cầu thực tiễn; khảo sát nhu cầu bồi dưỡng; khuyến khích tự học tập/tự bồi dưỡng và khen thưởng công chức trong hoạt động bồi dưỡng.
Bộ Nội vụ đã hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương biên soạn, ban hành và tổ chức giảng dạy các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; các cơ quan ngành Nội vụ đã chủ động, tích cực xây dựng, biên soạn chương trình bồi dưỡng ngắn hạn với sự đa dạng về nội dung kiến thức, kỹ năng các lĩnh vực chuyên môn. Đây là những chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu, trong đó nhiều chương trình lần đầu tiên được xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện bồi dưỡng công chức. Thông qua đó, công chức được trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu đáp ứng đòi hỏi nhiệm vụ của công chức. Tính trung bình trên cả nước, hằng năm có gần 90% công chức được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật; trên 85% được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; gần 80% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
Về nội dung này, qua khảo sát 210 công chức quản lý và 210 công chức chuyên môn cơ quan ngành Nội vụ theo khung lý thuyết nghiên cứu đã xây dựng trong Bảng 1. Kết quả cho thấy, các cơ quan ngành Nội vụ triển khai chính sách bồi dưỡng công chức theo yêu cầu vị trí việc làm một cách chủ động, linh hoạt, thích ứng với những biến đổi xã hội và thực tiễn quản lý công chức.
Trên cơ sở thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, các cơ quan ngành Nội vụ chủ động, tự chủ trong bồi dưỡng và khuyến khích công chức tự bồi dưỡng để cập nhập, bổ sung kiến thức, kỹ năng phục vụ cho hoạt động công vụ và đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; vừa bảo đảm tính pháp lý, vừa bảo đảm tính thực tiễn theo hướng đáp ứng nhu cầu học tập của công chức. Các ý kiến trả lời khảo sát được tổng hợp trong Bảng 2 có ý nghĩa thống kê theo thước đo Likert (1-5) của nội dung khảo sát về bồi dưỡng công chức theo yêu cầu vị trí việc làm.
Bảng 2. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nội dung bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm
Scales | Observed variables | N | Min | Max | Mean | Std. Deviation | Cronbach’ Alpha | Corrected Item-Total Correlation |
Ý kiến trả lời của công chức quản lý | ||||||||
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm | BDVL1 | 210 | 3 | 5 | 4.13 | .551 | .682 | BDVL1 = .489 |
BDVL2 | 210 | 3 | 5 | 4.17 | .561 | BDVL2 = .428 | ||
BDVL3 | 210 | 2 | 5 | 3.70 | .959 | BDVL3 = .319 | ||
BDVL4 | 210 | 2 | 5 | 3.78 | .933 | BDVL4 = .320 | ||
Ý kiến trả lời của công chức chuyên môn | ||||||||
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm | BDVL1 | 210 | 2 | 5 | 4.05 | .620 | .624 | BDVL1 = .496 |
BDVL2 | 210 | 2 | 5 | 4.03 | .684 | BDVL2 = .478 | ||
BDVL3 | 210 | 2 | 5 | 3.67 | .950 | BDVL3 = .374 | ||
BDVL4 | 210 | 2 | 5 | 3.75 | .947 | BDVL4 = .355 |
Dữ liệu Bảng 2 cho thấy, thang đo “Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm” đạt hệ số Cronbach’ Alpha > 0,6; các biến quan sát của thang đo đạt hệ số Corrected Item-Total Correlation > 0,3, bảo đảm độ tin cậy của dữ liệu khảo sát. Các quan sát về nội dung bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm (BDVL1, BDVL2, BDVL3, BDVL4) được đánh giá ở mức trung bình Mean > 3,70 (đối với ý kiến trả lời của công chức quản lý), Mean > 3,67 (đối với ý kiến trả lời của công chức chuyên môn), có ý nghĩa thống kê theo thước đo Likert (1-5) trong khung lý thuyết nghiên cứu và bộ công cụ khảo sát đã xác định. Các giá trị này khẳng định các cơ quan ngành Nội vụ thực hiện chính sách bồi dưỡng vị trí việc làm theo kế hoạch công tác hằng năm/thường xuyên trên cơ sở chức trách, thẩm quyền được phân cấp theo quy định của pháp luật; từ đó, công chức cơ quan ngành Nội vụ được bồi dưỡng để trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ theo vị trí việc làm.
Tuy nhiên, biến quan sát BDTC3 và BDTC4 có giá trị trung bình đạt mức thấp: Mean (BDVL3) = 3,70 và Mean (BDVL4) = 3,78 (đối với ý kiến trả lời của công chức quản lý); Mean (BDVL3) = 3,67 và Mean (BDVL4) = 3,75 (đối với ý kiến trả lời của công chức chuyên môn). Giá trị quan sát này cho thấy, vẫn còn có nhiều cơ quan chưa quan tâm nhiều đến việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng và khuyến khích công chức thường xuyên tự bồi dưỡng để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ theo vị trí việc làm đảm nhận. Các ý kiến chưa đồng tình với nội dung BDTC3 và BDTC4 đã mã hóa được thể hiện trong Biểu đồ 1 dưới đây.

Biểu đồ 1 cho thấy, vẫn có tỷ lệ công chức có ý kiến trực tiếp “không đồng ý” và “không ý kiến” (ý kiến có tính chất gián tiếp không đồng ý) với biến quan sát BDVL3 và BDVL4, cụ thể là: 17,6% và 13,8% công chức quản lý “không đồng ý” về BDVL3 và BDTC4; 20,5% và 17,6% công chức chuyên môn “không đồng ý” về BDVL3 và BDTC4; 12,4% và 15,2% công chức quản lý “không ý kiến” về BDVL3 và BDVL4; 7,6% công chức chuyên môn “không ý kiến” về BDVL3 và BDVL4, thể hiện sự hạn chế đáng quan tâm trong việc bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm. Và trong điều kiện phân cấp của Chính phủ theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong hoạt động bồi dưỡng công chức thì các cơ quan ngành Nội vụ rất cần nghiên cứu triển khai chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm một cách linh hoạt, kết hợp tăng cường khảo sát nhu cầu bồi dưỡng và khuyến khích mạnh mẽ để công chức tự học tập/bồi dưỡng cập nhập, bổ sung kiến thức, kỹ năng phục vụ cho hoạt động công vụ và đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm mà họ đang đảm nhận.
Thực tiễn xã hội có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng kiến thức, phát triển nhiều công nghệ mới, cho nên mỗi công chức cần chủ động rà soát kiến thức, kỹ năng của mình để chủ động học tập theo điều kiện nguồn lực của mình hoặc đề xuất nhu cầu bồi dưỡng để cơ quan nghiên cứu, tổng hợp và hỗ trợ/tổ chức bồi dưỡng đối với công chức. Kết quả khảo sát của tác giả về nội dung bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm bên cạnh những dữ liệu định lượng trong Bảng 2 và Biểu đồ 1, còn có nhiều ý kiến đề xuất nhu cầu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng của công chức được tổng hợp trong Bảng 3 dưới đây.
Bảng 3. Nhu cầu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng của công chức ngành Nội vụ
STT | Nhu cầu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm | Tỷ lệ công chức chuyên môn có nhu cầu bồi dưỡng | Tỷ lệ công chức quản lý khẳng định sự cần thiết bồi dưỡng |
I | Một số kiến thức, kỹ năng cần thiết | ||
1 | Chính phủ điện tử và chính phủ số | 96.1% | 100% |
2 | Quản lý công trong xu thế phát triển | 87.6% | 94.7% |
3 | Quản lý chuyển đổi số quốc gia | 86.1% | 84.7% |
4 | Kinh tế tuần hoàn, kinh tế số | 74.2% | 78.5% |
5 | Kỹ năng phân tích, giải quyết tình huống trong hoạt động công vụ | 89.5% | 92.8% |
6 | Kỹ năng thuyết trình trong hoạt động công vụ | 84.2% | 90.4% |
7 | Kỹ năng làm việc trong môi trường số | 97.1% | 100% |
8 | Kỹ năng làm việc trong môi trường đa văn hóa | 89.0% | 92.8% |
9 | Kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế | 69.5% | 80.4% |
10 | Kỹ năng quản lý theo kết quả trong trong hoạt động công vụ | 83.8% | 90.9% |
II | Một số kiến thức, kỹ năng khác do công chức tự đề xuất nhu cầu bồi dưỡng | ||
1 | Kiểm soát quyền lực nhà nước và phòng, chống tham nhũng | ||
2 | Quản lý rủi ro trong hoạt động công vụ | ||
3 | Quản trị truyền thông trong hoạt động công vụ | ||
4 | Kỹ năng phân tích và dự báo trong hoạt động công vụ | ||
5 | Kỹ năng phản biện chính sách và trả lời chất vấn trong hoạt động công vụ | ||
6 | Kỹ năng thiết kế tổ chức trong khu vực công | ||
7 | Kỹ năng tổ chức tuyên truyền, giám sát bầu cử | ||
8 | Kỹ năng xây dựng vị trí việc làm và khung năng lực trong khu vực công | ||
9 | Kỹ năng huy động/vận động nguồn lực phi chính phủ | ||
10 | Kỹ năng xây dựng kế hoạch, triển khai và đánh giá thi đua, khen thưởng | ||
11 | Kỹ năng tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn kết tôn giáo | ||
12 | Kỹ năng tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn kết thanh niên | ||
13 | Kỹ năng xây dựng, quản lý chương trình bồi dưỡng |
Dữ liệu khảo sát trong Bảng 3 thể hiện nhu cầu bồi dưỡng và sự cần thiết bồi dưỡng nhiều kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức ngành Nội vụ.
Tác giả đề xuất 10 nội dung kiến thức, kỹ năng trên cơ sở kế thừa, phát triển những điểm mới trong thiết kế nội dung chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên cao cấp. Việc đề xuất này được lý giải có tính cần thiết và hợp lý, bởi vì: những nội dung kiến thức, kỹ năng được thiết kế mới/bổ sung trong chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch ban hành năm 2022 phù hợp với xu hướng cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số và sẽ được triển khai chính thức đối với công chức tập sự và công chức trong quy hoạch/có nhu cầu bồi dưỡng phát triển ngạch cao hơn; trong khi đó, đại đa số công chức đã được bồi dưỡng theo chương trình trước đây không được trang bị, cập nhật, bổ sung những kiến thức, kỹ năng này.
Do vậy, việc bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng mới này là cần thiết để đa số công chức có điều kiện trang bị, cập nhật, bổ sung những kiến thức, kỹ năng phù hợp với xu hướng cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số hiện nay và giai đoạn phát triển tiếp theo. Kết quả là đa số công chức chuyên môn (69,5% đến 97,1%) khẳng định nhu cầu bồi dưỡng và đa số công chức quản lý (78,5% đến 100%) khẳng định sự cần thiết bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng này. Ngoài ra, công chức trả lời khảo sát cũng tự đề xuất nhu cầu bồi dưỡng nhiều nội dung kiến thức, kỹ năng (có 13 nội dung kiến thức, kỹ năng) cần thiết dựa trên đặc điểm hoạt động công vụ và đặc điểm lĩnh vực công tác chuyên môn:
(1) Nhóm kiến thức, kỹ năng cần thiết dựa trên đặc điểm hoạt động công vụ, gồm: kiểm soát quyền lực nhà nước và phòng, chống tham nhũng; quản lý rủi ro trong hoạt động công vụ; quản trị truyền thông trong hoạt động công vụ; kỹ năng phân tích và dự báo trong hoạt động công vụ; kỹ năng phản biện chính sách và trả lời chất vấn trong hoạt động công vụ.
(2) Nhóm kiến thức, kỹ năng cần thiết dựa trên đặc điểm lĩnh vực công tác chuyên môn, gồm: kỹ năng thiết kế tổ chức trong khu vực công; kỹ năng tổ chức tuyên truyền, giám sát bầu cử; kỹ năng xây dựng vị trí việc làm và khung năng lực trong khu vực công; kỹ năng huy động, vận động nguồn lực phi chính phủ; kỹ năng xây dựng kế hoạch, triển khai và đánh giá thi đua, khen thưởng; kỹ năng tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn kết tôn giáo; kỹ năng tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn kết thanh niên; kỹ năng xây dựng, quản lý chương trình bồi dưỡng.
Kết quả khảo sát trên là những thông tin rất hữu ích, xuất phát từ thực tiễn nhu cầu của công chức mà các cơ quan ngành Nội vụ cần quan tâm nghiên cứu và xây dựng, tổ chức triển khai các chính sách liên quan đến hoạt động bồi dưỡng công chức. Khi đó, việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm vừa có tính khách quan xuất phát từ nhu cầu của công chức, vừa có tính pháp lý gắn với sự phân cấp của Chính phủ đối với các cơ quan ngành Nội vụ được quy định trong Nghị định số 89/2021/NĐ-CP.
4. Khuyến nghị giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ theo yêu cầu vị trí việc làm
Một là, cần chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu của công chức để triển khai hoạt động bồi dưỡng hằng năm một cách thực chất, hiệu quả. Tránh gây lãng phí thời gian và tiền bạc của cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng nhưng không hứng thú, không phát huy được tính tích cực trong học tập dẫn đến việc tổ chức các khóa bồi dưỡng của cơ quan, việc tham gia bồi dưỡng của người học chỉ vì nhu cầu cần có văn bằng, chứng chỉ hoặc để giải ngân lãng phí ngân sách nhà nước.
Hai là, các cơ quan ngành Nội vụ cần tiến hành rà soát và nghiên cứu xây dựng hệ thống kiến thức, kỹ năng chuẩn theo khung năng lực, cần thiết đối với từng vị trí việc làm của công chức theo từng lĩnh vực công tác của Ngành. Đây là bước cần thiết để hoàn thiện thể chế về bồi dưỡng trên cơ sở khảo sát nắm bắt được nhu cầu bồi dưỡng của công chức.
Theo đánh giá chung của các cơ quan ngành Nội vụ, công chức có phẩm chất, trình độ và thể hiện được năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, do chưa có tiêu chí đánh giá định lượng theo khung năng lực của từng vị trí việc làm nên việc đánh giá năng lực của công chức được thể hiện một cách khái quát. Đại đa số công chức hoàn thành, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chất lượng thực thi nhiệm vụ được duy trì bảo đảm công tác tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, của Ngành đạt kết quả, hiệu quả theo mục tiêu hằng năm. Cho nên, việc xây dựng hệ thống kiến thức, kỹ năng chuẩn theo khung năng lực cần thiết đối với từng vị trí việc làm của công chức theo từng lĩnh vực công tác của ngành Nội vụ rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng, hoàn thiện bộ công cụ đánh giá công chức theo vị trí việc làm.
Ba là, các cơ quan ngành Nội vụ nhất thiết cần tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của công chức; tổng hợp, nghiên cứu kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của công chức trong sự phù hợp với chính sách chung của Chính phủ về bồi dưỡng công chức và đặc điểm các lĩnh vực chuyên môn của Ngành nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm cho công chức. Việc này cần tiến hành và hoàn thiện trong năm 2025 để làm cơ sở tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng theo nhu cầu của công chức trong giai đoạn 2026 – 2030.
5. Kết luận
Khi hệ thống kiến thức, kỹ năng được tiêu chuẩn hóa và điều chỉnh, bổ sung kịp thời thích ứng với sự biến đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới của hoạt động công vụ, các cơ quan ngành Nội vụ sẽ có công cụ quan trọng để quản lý chất lượng bồi dưỡng; chủ động được trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng của cơ quan hằng năm và từng giai đoạn. Việc này còn giúp các cơ quan ngành Nội vụ xây dựng và hoàn thiện bộ công cụ đánh giá công chức theo khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Ngành.
Chú thích:
1, 2. Điều 3, Điều 18 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định: Công chức tham gia học chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức và theo nhu cầu bản thân; thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm), tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm).
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Nội vụ (2017). Quyết định số 2823/QĐ-BNV ngày 01/12/2017 phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực ngành Nội vụ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
2. Bộ Nội vụ (2020). Báo cáo số 7046/BC-BNV ngày 31/12/2020 tổng kết 10 năm thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn 2011-2020.
3. Bộ Nội vụ (2021). Báo cáo số 6797/BC-BNV ngày 31/1/2021 tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
4. Bộ Nội vụ (2022). Báo cáo số 270/BC-BNV ngày 20/01/2022 tổng kết công tác năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022 của ngành Nội vụ.
5. Bộ Nội vụ (2022). Quyết định số 420/QĐ-BNV ngày 02/6/2022 ban hành Chương trình bồi dưỡng đối với ngạch chuyên viên và tương đương.
6. Bộ Nội vụ (2022). Quyết định số 421/QĐ-BNV ngày 02/6/2022 ban hành Chương trình bồi dưỡng đối với ngạch chuyên viên chính và tương đương.
7. Bộ Nội vụ (2022). Quyết định số 422/QĐ-BNV ngày 02/6/2022 ban hành Chương trình bồi dưỡng đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
8. Bộ Nội vụ (2022). Tài liệu Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác năm 2022 và triển khai nhiệm vụ năm 2023 của ngành Nội vụ (ngày 29/12/2022)
9. Bộ Nội vụ (2023). Tài liệu Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác năm 2023 và triển khai nhiệm vụ năm 2024 của ngành Nội vụ (ngày 20/12/2023)
10. Bộ Nội vụ (2024). Báo cáo số 4088/BC-BNV ngày 15/7/2024 sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2024 của ngành Nội vụ.
11. Chính phủ (2017). Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
12. Chính phủ (2021). Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
13. Chính phủ (2021). Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
14. Tô Tử Hạ (2003). Từ điển hành chính. H. NXB Lao động – Xã hội.
15. Nguyễn Văn Sơn (2023). Bồi dưỡng công chức ngành Nội vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. H. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
16. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
17. Ngô Sỹ Trung (2022) – Chủ biên. Chất lượng công chức ngành Nội vụ Việt Nam. H. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
18. Hair, J.F.; Black, W.C.; Babin, B.J. Anderson, R.E. (2009). Multivariate Data Analysis, 7th Edition. Prentice Hall.