TS. Nguyễn Quỳnh Nga
Sừng Thanh Xuân
Học viện Hành chính và Quản trị công
(Quanlynhanuoc.vn) – Bối cảnh chuyển đổi số đã và đang tác động rất lớn đến hoạt động quản lý nói chung cũng như công tác văn phòng nói riêng tại các cơ quan, tổ chức. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của bối cảnh chuyển đổi số đến công tác văn phòng tại Ủy ban nhân dân (UBND) quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Kết quả đánh giá dựa trên những dữ liệu định lượng và định tính, cho thấy bối cảnh chuyển đổi số đã hỗ trợ công tác văn phòng đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn không ít những khó khăn, bất cập đến từ vấn đề thể chế, nhân sự, quy trình làm việc và cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác văn phòng tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số.
Từ khóa: Văn phòng; công tác văn phòng; Ủy ban nhân dân; chuyển đổi số.
1. Cơ sở lý luận
Trong lần đến thăm Văn phòng Trung ương Đảng tại Chiến khu Việt Bắc nhân dịp Tết Nguyên đán năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Công tác văn phòng có tầm quan trọng đặc biệt, giúp cho cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình. Cán bộ Văn phòng nắm tình hình sai thì lãnh đạo sẽ giải quyết công việc không đúng… Cho nên, phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác và giữ bí mật, để phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao”. Trong tình hình hiện nay, lời dạy của Bác càng có ý nghĩa sâu sắc, luôn là kim chỉ nam cho công tác văn phòng ở mọi tổ chức, đơn vị.
Hiện nay, khái niệm về văn phòng được sử dụng phổ biến với nhiều định nghĩa khác nhau. Theo nghĩa hẹp, “văn phòng được hiểu là trụ sở, địa điểm làm việc, là nơi giao tiếp đối nội, đối ngoại của một cơ quan, tổ chức hoặc một nhà chức trách nhất định (thị trưởng, nghị viên, luật sư)”. Theo nghĩa rộng “văn phòng là bộ máy giúp việc được lập ra để thực hiện chức năng giúp các cấp lãnh đạo trong việc tổ chức và điều hành các hoạt động chung trong cơ quan, tổ chức và là trung tâm xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành mọi mặt công tác của lãnh đạo”1.
Nguyễn Hữu Tri (2005) nhìn nhận văn phòng dưới góc độ tổ chức: “Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức để thực hiện các chức năng theo yêu cầu của nhà quản trị tổ chức đó”2.
Trong nghiên cứu này, tác giả quan niệm: Văn phòng là một bộ phận của cơ quan, tổ chức, có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin và tham mưu tổng hợp, phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó.
Theo Mike Harvey (2004) “Công tác văn phòng có thể được xem như một từ ngữ tổng quát bao gồm tổ chức, quản trị và quản lý một thực thể có liên quan việc xử lý dữ kiện và thông tin”3. Tác giả Nghiêm Kỳ Hồng (2015) lại quan niệm: “Công tác văn phòng chỉ các hoạt động tham mưu tổng hợp, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ quản lý và đảm bảo điều kiện vật chất cho cơ quan do bộ phận (văn phòng/phòng hành chính) của cơ quan thực hiện trong một không gian văn phòng nhất định với những con người làm công tác văn phòng chuyên trách có nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn nghiệp vụ được quy định đối với các chức danh công chức, viên chức văn phòng”4.
Như vậy, có thể hiểu “Công tác văn phòng là hoạt động liên quan đến tổ chức, quản lý và điều hành văn phòng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của văn phòng nhằm hoàn thành mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức”. Công tác văn phòng hiệu quả sẽ mang lại những ý nghĩa to lớn cho tổ chức, giúp giảm thời gian lãng phí và ách tắc trong tiếp nhận, xử lý, chuyển tải thông tin phục vụ cho mọi hoạt động đơn vị, tăng cường khả năng sử dụng các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, cung cấp các điều kiện hậu cần và duy trì kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động.
Các nghiệp vụ cơ bản của công tác văn phòng bao gồm:
– Lập chương trình, kế hoạch công tác;
– Công tác tham mưu, tổng hợp;
– Công tác tổ chức và phục vụ hội họp;
– Công tác lễ tân, giao tiếp;
– Công tác văn thư, lưu trữ;
– Công tác hậu cần;
– Công tác thống kê.
Bối cảnh chuyển đổi số đã và đang tác động trực tiếp đến quá trình chuyển đổi của mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thay đổi cơ cấu tổ chức cũng như cách thức quản lý của cơ quan, tổ chức, trong đó có công tác văn phòng.
“Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số”5. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 khẳng định: tầm nhìn đến năm 2030, “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp”6. Ba trụ cột của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia là: chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Trong đó, chính phủ số là trụ cột thúc đẩy và định hướng hai lĩnh vực còn lại. Chuyển đổi số vừa là một trong những nền tảng, động lực thúc đẩy, vừa là mục tiêu quan trọng của công tác văn phòng.
2. Thực tiễn về văn phòng Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Quận Bắc Từ Liêm là một trong các quận nội thành của thủ đô Hà Nội, nằm dọc phía bờ Nam của sông Hồng và cách trung tâm thành phố khoảng 10km về phía Tây. Địa bàn Quận bao gồm phần nằm trong khu nội đô mở rộng từ đường Vành đai 2 đến sông Nhuệ. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách từ huyện Từ Liêm cũ. Quận Bắc Từ Liêm hiện nay có 13 đơn vị hành chính phường. Theo định hướng quy hoạch của thành phố Hà Nội, quận Bắc Từ Liêm được kỳ vọng trở thành khu vực phát triển các khu đô thị mới, trung tâm văn hóa, thương mại – dịch vụ chất lượng cao7.
Theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 27/5/2024 của UBND quận Bắc Từ Liêm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND-UBND quận Bắc Từ Liêm, Văn phòng HĐND-UBND quận Bắc Từ Liêm là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, UBND quận. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được cấp kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của HĐND, UBND quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-UBND thành phố.
Văn phòng hiện có 1 Chánh Văn phòng, 3 Phó Chánh Văn phòng và các bộ phận: Bộ phận Tổng hợp; Bộ phận Văn thư, lưu trữ; Bộ phận Công nghệ thông tin; Bộ phận Kế toán; Bộ phận Tiếp dân và xử lý đơn thư; Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính; Bộ phận Quản trị (Bộ phận Quản trị được chia thành các đơn vị, như: tổ bảo vệ; lái xe; điện nước; nhà ăn; phục vụ; lễ tân).
Chuyển đổi số tác động đến công tác văn phòng ở các nội dung: (1) quy chế, quy trình làm việc; (2) tổ chức bộ máy; (3) chất lượng nhân sự; (4) phương thức làm việc; và (5) phương thức kiểm tra, đánh giá. Sự tác động này diễn ra theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.
Nhóm nghiên cứu thực hiện lấy ý kiến khảo sát đối với 33 người là công chức, người lao động tại Văn phòng HĐND-UBND quận Bắc Từ Liêm (chiếm 100%) về tác động của bối cảnh chuyển đổi số đối với công tác văn phòng. Kết quả được thể hiện cụ thể qua Hình 1 và Hình 2.

Ở góc độ tích cực:
Thứ nhất, chuyển đổi số tác động rất lớn đến quy chế, quy trình làm việc với 54,5% đánh giá rất tác động, đánh giá tác động 39,5% và đánh giá tác động một phần là 6%. Điều này cho thấy trong môi trường số nhờ việc ứng dụng công nghệ đã giúp quy chế, quy trình làm việc của văn phòng được thực hiện một cách nhanh chóng, đảm bảo tính logic, khoa học.
Thứ hai, hiện nay bối cảnh chuyển đổi số đang tác động tích cực đến tổ chức bộ máy với 45,4% đánh giá rất tác động, 39,4% đánh giá tác động và 15,2% đánh giá tác động một phần. Chuyển đổi số giúp tinh gọn bộ máy, tránh chồng chéo nhiệm vụ, công việc được giao đúng người và đảm bảo hiệu suất công việc.
Thứ ba, với 42,4% đánh giá rất tác động, 36,3% đánh giá tác động và 21,3% đánh giá tác động một phần. Trong môi trường số buộc nhân sự đang làm việc tại văn phòng phải thành thạo các hệ thống phần mềm quản lý công việc, văn bản điện tử, họp trực tuyến. Vì vậy, để bảo đảm chất lượng công việc nhân sự phải nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng số, giúp đổi mới tư duy và tạo sự linh hoạt trong công việc thông qua nền tảng số.
Thứ tư, đánh giá phương thức làm việc với 57,6% rất tác động, 36,4% tác động và 6% tác động một phần. Chuyển đổi số giúp phương thức làm việc của văn phòng chuyển từ thủ công sang công nghệ số, tạo không gian làm việc linh hoạt, giúp hiện đại hóa quy trình quản lý và xử lý công việc được tiện lợi và nhanh gọn.
Thứ năm, bối cảnh chuyển đổi số làm thay đổi cách thức đánh giá và kiểm tra của văn phòng, giúp chuyển từ truyền thống sang hiện đại bằng cách áp dụng những thành tựu của khoa học để giảm thời gian và bảo đảm tính chính xác với 51,5% bình chọn rất tác động và 39,3% bình chọn tác động.

Ở góc độ tiêu cực:
Một là, chuyển đổi số cũng ảnh hưởng đến quy chế, quy trình làm việc với 12,1% đánh giá rất tác động, đánh giá tác động là 15,1% và đánh giá tác động một phần là 57,6%. Bối cảnh chuyển đổi số sẽ xáo trộn quy trình làm việc của văn phòng, làm khó khăn trong thích ứng và đào tạo nhân sự.
Hai là, 97% đánh giá từ tác động trở lên cho thấy bối cảnh chuyển đổi số làm thay đổi rất lớn đến tổ chức bộ máy của văn phòng. Chuyển đổi số làm tinh gọn các phòng ban, đơn vị từ đó số lượng nhân sự sẽ phải ngừng việc là rất lớn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nhân sự đang công tác.
Ba là, chuyển đổi số tác động lớn đến chất lượng nhân sự với 45,4% đánh giá rất tác động, 48.4% đánh giá tác động và 6,1% đánh giá tác động một phần. Như vậy, để phù hợp với môi trường số cần những nhân sự có trình độ và kỹ năng về CNTT rất tốt thì mới có thể đảm nhận được các nhiệm vụ được giao.
Bốn là, với 21,2% đánh giá rất tác động, 24,2% đánh giá tác động và 54,6% đánh giá tác động một phần. Điều này cho thấy, chuyển đổi số làm cho phương thức làm việc của văn phòng được triển khai nhanh chóng và tiện lợi. Nhưng đôi khi tính bảo mật thông tin lại chưa cao, tăng nguy cơ bị tấn công mạng, mất dữ liệu hoặc rò rỉ thông tin quan trọng của văn phòng.
Năm là, việc ứng dụng phần mềm điện tử vào cách thức đánh giá và kiểm tra của văn phòng giúp nhanh chóng thực hiện nhưng vẫn xảy ra tình trạng bị nhầm số liệu và hệ thống phần mềm bị tắc nghẽn gây ảnh hưởng đến tiến độ công việc với 33,3% đánh giá tác động trở lên và 57,7% bình chọn tác động một phần.

Về những khó khăn, hạn chế:
(1) Khó khăn về thể chế, các văn bản quy định về công tác văn phòng với đánh giá 63,7% từ khó khăn một phần trở lên, có thể thấy hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ, các quy định về công tác văn phòng còn chưa thống nhất, một số văn bản quy định chưa cụ thể hóa, gây khó khăn trong thực hiện. Bên cạnh đó, một số quy chế, quy định chậm sửa đổi và chưa bổ sung kịp thời tại một số thời điểm, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
(2) Nhân sự ở một số vị trí của văn phòng chưa đáp ứng yêu cầu công việc, cán bộ biên chế ở một số vị trí còn thiếu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghiệp vụ của văn phòng. Hạn chế về chất lượng nhân sự là vấn đề gây khó khăn trong công tác chuyển đổi số của văn phòng với 93,9% đánh giá từ khó khăn một phần trở lên.
(3) Quy chế, quy trình làm việc ảnh hưởng đến công tác văn phòng với 63,7% đánh giá từ khó khăn một phần trở lên. Quy chế, quy trình làm việc của văn phòng không chặt chẽ, dễ dẫn đến tình trạng làm việc tùy tiện, không tuân thủ quy trình từ đó gây ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng công việc của văn phòng.
(4) Với 91% đánh giá khó khăn một phần trở lên với yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của văn phòng, có thể thấy tầm quan trọng của nhân tố này trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả của công tác văn phòng. Những trang thiết bị cũ chưa được nâng cấp, hệ thống phần mềm thiếu tính cập nhật và đồng bộ sẽ làm cho người công chức phải mất nhiều thời gian thao thác, sửa chữa và gây ra nhiều khó khăn trong làm việc trực tuyến và sử dụng phần mềm.
(5) Khó khăn trong nhận thức về chuyển đổi số của công chức là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác văn phòng, với đánh giá 93,9% từ khó khăn một phần trở lên. Trong môi trường số, để thao tác hoàn toàn trên phần mềm điện tử nhận thức về chuyển đổi số của đội ngũ công chức, người lao động trong văn phòng phải được cập nhật thường xuyên để tăng hiệu quả làm việc, giảm sử dụng giấy tờ, nâng cao tốc độ xử lý văn bản, tăng cường khả năng làm việc từ xa.
(6) Hiện nay sự thiếu đồng bộ, thiếu sẵn sàng của cơ sở dữ liệu dùng chung đang gây khó khăn đến việc thực hiện công tác văn phòng của UBND quận với đánh giá từ 91% khó khăn một phần trở lên. Khi dữ liệu chưa đồng bộ, nhân sự phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm, kiểm tra và cập nhật dữ liệu thủ công. Điều này làm giảm hiệu suất làm việc và trì hoãn tiến độ công việc.
(7)Với đánh giá 96,9% từ khó khăn một phần trở lên, có thể thấy sự phối hợp, tham gia các hoạt động chung của nhân dân chưa đạt kết quả như mong muốn. Tình trạng chậm trễ trong xử lý công việc, gây áp lực đến nhân sự văn phòng xảy ra nếu người dân thiếu hợp tác trong quá trình giải quyết công việc, trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả của công tác văn phòng.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác văn phòng tại UBND quận Bắc Từ Liêm trong bối cảnh chuyển đổi số
Để công tác văn phòng tại UBND quận Bắc Từ Liêm được hoàn thiện và thích ứng, hiệu quả trong môi trường số, khuyến nghị trong thời gian trước mắt cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế: Cần hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật cụ thể để điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác văn phòng, trong đó, cần nhấn mạnh những yêu cầu, tiêu chuẩn bắt buộc trong việc hiện đại hóa công tác văn phòng ở các cơ quan hành chính nhà nước; chú trọng hoàn thiện quy trình giải quyết công việc nội bộ (xử lý văn bản điện tử, họp trực tuyến) trên môi trường số; ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất của các trang thiết bị, phần mềm sử dụng trong công tác văn phòng; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn năng lực của công chức văn phòng phù hợp với từng vị trí, đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh chuyển đổi số. Đây là những nền tảng thể chế vô cùng quan trọng để thực thi những giải pháp phía sau trong việ nâng cao hiệu quả công tác văn phòng.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực: Để làm được điều này, lãnh đạo cần bố trí, sắp xếp công chức đúng vị trí việc làm, đúng chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, người lao động của văn phòng về nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng số. Tạo môi trường làm việc và cạnh tranh lành mạnh để công chức, người lao động được phát huy năng lực, sở trường, sức sáng tạo của mình trong quá trình làm việc. Thực hiện cơ chế khen thưởng, tôn vinh, ghi nhận phù hợp để tạo động lực cống hiến và nâng cao hiệu suất công việc.
Thứ ba, tăng cường đầu tư cho công nghệ: Trong môi trường số, công nghệ đóng vai trò là một trong những yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả công việc. Các công nghệ được lựa chọn sử dụng phải trên nguyên tắc: thống nhất về tiêu chuẩn kỹ thuật, cập nhật về hệ thống điều hành, đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng và đảm bảo an toàn, bảo mật. Những công nghệ này phải giúp hệ thống “tăng độ phân giải”, tức là giúp cho hệ thống trở nên minh bạch hơn nhờ vào việc các cấp quản lý phía trên có thể nhìn thấu những hoạt động cụ thể của đơn vị thi hành. Việc đầu tư tài chính cho công nghệ cần thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước, tiết kiệm, tránh lãng phí nhưng cũng cần xứng tầm để thực hiện thay đổi mang tính cách mạng khi chuyển từ môi trường làm việc truyền thống sang môi trường số.
Thứ tư, xây dựng văn phòng hiện đại: Để làm được điều này, cần hoàn thiện cơ sở vật chất, điều kiện bên trong lẫn bên ngoài để công chức, người lao động văn phòng làm việc hiệu quả. Ứng dụng đồng bộ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong quản lý văn phòng. Việc này sẽ hạn chế được tình trạng làm việc theo thói quen, tùy tiện, kinh nghiệm nhằm tạo ra một phương pháp làm việc khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng của công tác văn phòng và hoàn toàn phù hợp với chủ trương của Nhà nước trong việc phát triển công tác văn phòng.
Nghiên cứu xây dựng mô hình văn phòng mở với không gian làm việc chung, các bộ phận được chia tách tương đối bằng các vách ngăn. Điều này có thể tạo ra không gian lao động rộng rãi, tiết kiệm chi phí vận hành, và quan trọng nhất là tạo sự liên thông thuận lợi và nhanh chóng trong quá trình trao đổi thông tin giữa các bộ phận, từ đó tiết kiệm thời gian giải quyết công việc của văn phòng.
Trong bối cảnh sáp nhập, thực hiện tinh gọn bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị, việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp được đặt ra như một vấn đề cấp bách nhằm cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả lao động trong khu vực công. Tuy nhiên, những giải pháp đề xuất nói trên hoàn toàn có thể được áp dụng trong công tác văn phòng của chính quyền địa phương cấp xã với quy mô liên xã sẽ được hình thành sau này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Kết luận
Công tác văn phòng có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu suất làm việc của cơ quan, đơn vị. Trong bối cảnh chuyển đổi số, công tác văn phòng tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã có những bước chuyển mình quan trọng, việc ứng dụng công nghệ số đã giúp tối ưu hóa quy trình xử lý công việc, góp phần xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập trên các phương diện thể chế, con người, quy trình và công nghệ. Vì vậy, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ phần nào giải quyết những khó khăn, rào cản, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác văn phòng trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Chú thích:
1. Nguyễn Văn Báu (chủ biên) (2024). Giáo trình Tổng quan về quản trị văn phòng. H. NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 9.
2. Nguyễn Hữu Tri (2005). Giáo trình Quản trị văn phòng. H. NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 12.
3. Mike Harvey (Cao Xuân Đỗ biên dịch) (2004). Quản trị hành chính văn phòng. H. NXB Thống kê, Hà Nội, trang 14.
4. Nghiêm Kỳ Hồng (chủ biên) (2015). Giáo trình Quản trị văn phòng. H. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trang 24.
5. Cục Tin học hóa – Bộ Thông tin và Truyền thông (2020). Cẩm nang Chuyển đổi số. https://dx.mic.gov.vn/docs/chuyen-doi-so-la-gi/).
6. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
7. https://bactuliem.hanoi.gov.vn/gioi-thieu.