ThS. Dương Thị Hòa
Học viện Chiến lược, bồi dưỡng cán bộ xây dựng
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong thời đại số, hoạt động bồi dưỡng là rất cần thiết nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức. Hoạt động này cũng đang chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố bao gồm những yếu tố bên trong và bên ngoài. Bài viết trên cơ sở phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp Bộ, từ đó, đưa ra một số biện pháp phát huy các yếu tố tác động tới hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp Bộ trong thời đại số.
Từ khóa: Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức; bồi dưỡng công chức cấp Bộ; thời đại số.
1. Đặt vấn đề
Bồi dưỡng là việc bổ sung, cập nhật thêm những tri thức mới, kinh nghiệm thực tiễn và phẩm chất nghề nghiệp nhằm giúp cho công chức hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà mình được giao, phục vụ cho sự phát triển của tổ chức. Bồi dưỡng công chức cấp Bộ đáp ứng yêu cầu thời đại số là quá trình trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ làm việc cho đội ngũ công chức nhằm đáp ứng những đòi hỏi mới trong bối cảnh công nghệ số, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo (AI) phát triển mạnh mẽ.
Tại cấp Bộ ở Việt Nam, công tác bồi dưỡng công chức đáp ứng thời đại số thường được thực hiện thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn, hoặc các chương trình tập huấn, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có năng lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng số, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp Bộ trong thời đại công nghệ số
2.1. Nhóm yếu tố khách quan
Một là, về thể chế, chính sách: thể chế, chính sách bồi dưỡng công chức là hệ thống các quy định, chính sách, cơ chế và tổ chức được thiết lập nhằm bảo đảm việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng, năng lực và phẩm chất đạo đức công chức nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và phục vụ tốt hơn cho hoạt động của cơ quan nhà nước. Đây là yếu tố quan trọng, tạo nền móng và định hướng cho công tác xây dựng kế hoạch, triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nói chung, công chức cấp Bộ đáp ứng yêu cầu thời đại số nói riêng.
Thể chế chính sách phát triển công nghệ số ở Việt Nam hiện nay đang tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng công chức tại Bộ để có thể thành thạo kỹ năng số, khai thác dữ liệu lớn (Big Data), AI, IoT và công nghệ số trong quản lý ngành. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 với tầm nhìn đến năm 2030 đưa Việt Nam trở thành quốc gia gia số, ổn định, thịnh vượng, tiên phong trong ứng dụng công nghệ mới, đổi mới phương thức quản lý, sản xuất – kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Chương trình đã đưa ra giải pháp xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước. Đây là cơ sở để cấp Bộ xây dựng chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức đáp ứng yêu cầu thời đại số.
Hiện nay, hệ thống văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung đã góp phần vào việc chuẩn hóa khung pháp lý cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 101/2017/NĐ-CP đã xác định các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thích ứng với sự phát triển của khoa học – công nghệ và yêu cầu hội nhập quốc tế. Những quy định này, từng bước được triển khai vào thực tiễn, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức nói chung và cán bộ công chức cấp Bộ. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ số, những quy định trong những văn bản pháp lý trên cần được sửa đổi, bổ sung những nội dung, hình thức bồi dưỡng phủ hợp với thời đại mới.
Hai là, yếu tố thứ hai là hạ tầng và công nghệ số: ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả bồi dưỡng công chức trong thời đại công nghệ số. Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng công chức trong bối cảnh công nghệ số, cụ thể là:
(1) Hỗ trợ học tập trực tuyến nếu công nghệ, mạng tầng ổn định, tốc độ cao giúp công cụ tiếp cận các khóa học trực tuyến, nền tảng e-learning và tài liệu số hóa. Điều này đặc biệt quan trọng khi cáchmạng công nghiệp 4.0, đòi hỏi kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, AI và Big Data. Thiết bị hiện đại như máy tính, máy tham chiếu, phòng thí nghiệm công nghệ trợ giúp mô phỏng và thực hiện các vấn đề thực tế liên quan đến quản lý thông minh, dịch vụ công điện tử.
(2) Tăng cường kỹ năng số hóa, cơ sở vật chất tốt (phòng máy tính, phần mềm chuyên dụng) tạo điều kiện để thực hiện các chức năng kỹ năng như phân tích dữ liệu, sử dụng hệ thống quản lý hành chính điện tử hoặc ứng dụng công nghệ blockchain trong quản lý. Hạ tầng mạng mạnh mẽ hỗ trợ đào tạo từ xa, kết nối với các chuyên gia quốc tế, cập nhật kiến trúc mới về công nghệ số.
(3) Bảo đảm tính liên tục và hiệu quả, nếu mạng internet đáng tin cậy giúp tránh gián đoạn trong quá trình học tập, đặc biệt với các hình thức đào tạo kết hợp (học tập tổng hợp). Cơ sở vật chất hiện đại tạo môi trường học tập chuyên nghiệp, khuyến khích công chức nâng cao năng lực. Nếu thiếu đầu tư, hạ tầng yếu hoặc thiết bị lỗi thời gian sẽ cản trở việc tiếp cận công nghệ mới, làm giảm hiệu quả bồi dưỡng. Việc thiếu đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa các phương tiện có thể tạo ra sự chênh lệch về công thức, ảnh hưởng đến chuyển đổi mục tiêu của một số quốc gia.
Ba là, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: đây là những đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bổi dưỡng trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt động công vụ cho công chức. Theo quy định, tại Nghị định số 103/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022 của Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần bảo đảm các tiêu chuẩn tối thiểu của một trường/viện/ trung tâm đào tạo công chức hiện đại, như: có hội trường, các phòng học, ký túc xá, khuôn viên phù hợp; cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo hiện đại và chất lượng; đội ngũ giảng viên bảo đảm về số lượng và đủ năng lực giảng dạy; đội ngũ quản lý đào tạo chuyên nghiệp… Để đáp ứng yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần được trang bị đầy đủ những điều kiện trên mới làm tốt được nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng trong bối cảnh mới.
Ngoài ra, đội ngũ giảng viên của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần có kỹ năng số, kỹ năng giảng dạy trên môi trường số sẽ quyết định trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng. Hệ thống chương trình bồi dưỡng cần đổi mới để theo kịp với tốc độ phát triển của công nghệ, cần xây dựng đầy đủ những chương trình bồi dưỡng kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp số như hệ thống các chương trình về chuyển đổi số, AI, Big Data, IoT, bảo đảm an toàn an ninh mạng…
Bốn là, môi trường làm việc và văn hóa tổ chức: yếu tố này có khả năng thúc đẩy hoặc cản trở động lực học tập của công chức cấp Bộ. Môi trường làm việc của công chức trong thời đại số có nhiều thay đổi số với môi trường làm việc truyền thống. Môi trường đó ứng dụng công nghệ cao, như: AI, Big Data, IoT; sử dụng Internet để kết nối các dữ liệu trong một bộ, liên bộ và với các cơ quan, tổ chức; thay đổi cách thu thập, xử lý thông tin trong các Bộ, đòi hỏi công chức cần có kỹ năng số, hiểu biết về công nghệ để không bị tụt hậu và có thể sử dụng thành thạo đồng thời quản trị tốt hệ thống dữ liệu, bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Môi trường làm việc hiện đại yêu cầu công chức năng động, linh hoạt, sẵn sàng học hỏi liên tục chính vì vậy nhu cầu của người học để nâng cao trình độ sẽ cao.
2.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Thứ nhất, trình độ, năng lực cá nhân: yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng công chức cấp Bộ để đáp ứng yêu cầu thời đại số.
Về trình độ chuyên môn của công chức cấp Bộ, đòi hỏi trình độ học vấn cao giúp công chức Bộ tiếp cận nhanh hơn với các kiến thức mới và phức tạp. Công chức có trình độ đại học hoặc sau đại học trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, quản lý công hoặc khoa học dữ liệu sẽ dễ dàng tiếp thu các chương trình bồi dưỡng về chuyển đổi số, quản trị thông minh. Ngược lại, những người có trình độ thấp hơn có thể gặp khó khăn trong việc thích nghi với yêu cầu công nghệ cao.
Về trình độ công nghệ thông tin, công chức có trình độ công nghệ thông tin tốt, năng lực công nghệ tốt sẽ dễ dàng áp dụng các công cụ mới vào công việc, nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân.
Thứ hai, động lực học tập và đổi mới: động lực học tập và đổi mới có thể quyết định đến hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp Bộ trong kỷ nguyên số. Dưới đây là phân tích về động lực học tập và đổi mới ảnh hưởng đến kết quả bồi dưỡng.
Công chức có động lực học tập và đổi mới sẽ có tư duy đổi mới thúc đẩy công chức tiếp cận công nghệ số giúp công chức sẵn sàng học hỏi và áp dụng các công cụ số hóa vào công việc. Công chức có tư duy đổi mới sẽ chủ động tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng số, nhanh chóng thích nghi với các hệ thống quản lý hiện đại. Ngược lại, tư duy bảo thủ có thể khiến họ kháng cự với sự thay đổi, dẫn đến kết quả bồi dưỡng kém. Bên cạnh đó, động lực học tập cũng khuyến khích công chức học tập suốt đời. Kỷ nguyên số thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi công chức phải liên tục cập nhật kiến thức và vì thế, tư duy đổi mới cũng sẽ tạo động lực cho việc học tập liên tục. Công chức có tư duy cởi mở sẽ tích cực tham gia các chương trình bồi dưỡng trực tuyến, hội thảo, hoặc khóa học ngắn hạn, từ đó nâng cao năng lực. Những người thiếu tư duy này có thể xem bồi dưỡng là gánh nặng, dẫn đến hiệu quả thấp.
Thứ ba, khả năng chuyển hóa kiến thức thành năng lực thực thi: yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc quyết định kết quả bồi dưỡng công chức trong kỷ nguyên số. Công chức không chỉ nắm lý thuyết mà còn phải áp dụng thành thạo kiến thức vào thực tiễn, như: sử dụng công nghệ số, phân tích dữ liệu hoặc quản lý hành chính điện tử. Kiến thức từ các chương trình bồi dưỡng chỉ thực sự có giá trị khi được chuyển hóa thành năng lực thực thi, giúp công chức giải quyết vấn đề, cải thiện hiệu quả công việc và đáp ứng yêu cầu đổi mới tại cấp Bộ.
3. Một số biện pháp phát huy các yếu tố tác động tới hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp Bộ trong thời đại số
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công chức cấp Bộ, đội ngũ công chức cấp Bộ là những người trực tiếp nghiên cứu, biên soạn và đề xuất các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lĩnh vực mà Bộ quản lý. Họ thường xuyên phải phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng và đưa ra các đề xuất để tham mưu cho lãnh đạo Bộ đưa ra quyết định. Đồng thời là những người trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Bộ. Chính vì vậy, yêu cầu năng lực của đội ngũ công chức cấp Bộ trong thời đại số, ngoài những tiêu chuẩn chung của công chức về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, theo ngành nghề, vị trí việc làm đã được quy định, cần phải có thêm những kiến thức, kỹ năng mới, như: kỹ năng quản lý dữ liệu và ra quyết định, kỹ năng số, kỹ năng tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu, kỹ năng sử dụng AI, IoI. Điều này, cần có các biện pháp thực hiện như sau:
Một là, hoàn thiện chiến lược phát triển năng lực công chức gắn với chuyển đổi số.
Để hoàn thiện chiến lược phát triển năng lực công chức gắn với chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cần triển khai các biện pháp cụ thể, toàn diện như xây dựng khung năng lực số cho công chức đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, như kỹ năng sử dụng công nghệ, phân tích dữ liệu và quản trị điện tử; thiết kế các chương trình bồi dưỡng gắn giữa lý thuyết và thực hành; phát triển hạ tầng công nghệ và môi trường làm việc; xây dựng cớ chế giám sát, đánh giá năng lực học tập của học viên. Công chức cấp Bộ cũng cần được nâng cao hiểu biết về chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến, công nghệ và chuyển đổi số để tham mưu, xây dựng chính sách cho Bộ phù hợp hơn với thời đại công nghệ số. Đồng thời, phải có khả năng ứng dụng công nghệ số vào hoạt động quản lý ngành để nâng cao hiệu quả công việc, giảm thời gian và công sức của công chức.
Hai là, nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng chuyên sâu, thực tiễn và thích ứng.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần được nâng cao năng lực toàn diện để đáp ứng yêu cầu kỷ của nguyên số theo hướng chuyên sâu, thực tiễn và thích ứng, trong đó cần chú trọng đến đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, phù hợp; đổi mới chương trình bồi dưỡng; nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, báo cáo viên; đổi mới hình thức bồi dưỡng theo hướng kết hợp nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng người học và đáp ứng nhu cầu của người học; đổi mới phương thức quản trị hoạt động bồi dưỡng công chức; nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, báo cáo viên; đổi mới hình thức bồi dưỡng theo hướng kết hợp nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng người học và đáp ứng nhu cầu của người học; đổi mới phương thức quản trị hoạt động bồi dưỡng công chức…
Ba là, tăng cường hợp tác giữa Nhà nước – doanh nghiệp – chuyên gia trong phát triển nội dungchương trình và phương pháp đào tạo.
Hợp tác quốc tế là một cơ hội để nâng cao trình độ đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp số. Chính vì vậy, cần tiếp tục tăng cường đẩy mạng hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức để học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước trên thế giới về các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải vào nước ta. Đồng thời,mở rộng hợp tác về bồi dưỡng công chức với những đối tác mới trên thế giới để mở rộng học hỏi thêm kinh nghiệm. công nghệ của các nước. Tăng cường hợp tác với các chuyên gia trong nước và nước ngoài để phát triển nội dung chương trình và phương pháp bồi dưỡng phù hợp với công chức từng bộ, ngành ở Việt Nam.
Bốn là, phát triển động lực, năng lực tự học và văn hóa học tập suốt đời trong đội ngũ công chức cấp Bộ.
Để có được điều này, cần khơi dậy sự hứng thú và động lực nội tại để công chức chủ động học tập suốt đời. Có thể xây dựng quy chế khen thưởng (thăng chức, tăng lương, chứng nhận) cho công chức tích cực học tập và áp dụng kiến thức vào công việc. Từ đó, công chức nhận thấy giá trị của việc học, chủ động tham gia các chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu kỷ nguyên số.
Phát triển năng lực tự học của công chức cấp Bộ bằng cách triển khai các nền tảng học trực tuyến nội bộ hoặc liên kết với các trang, như: Coursera, edX, cung cấp khóa học về công nghệ, Big Data, AI. Đào tạo công chức cách sử dụng các công cụ học tập số, như phần mềm quản lý kiến thức
Năm là, thường xuyên đánh giá, giám sát và điều chỉnh chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu thực tiễn và xu thế công nghệ.
Chính sách bồi dưỡng công chức mặc dù là yếu tố khách quan nhưng có tác động rất mạnh mẽ đến hoạt động bồi dưỡng công chức tại các Bộ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng công chức đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng số cần thường xuyên đánh giá, giám sát và điều chỉnh chính sách bồi dưỡng theo yêu cầu thực tiễn và xu thế công nghệ bằng cách: thường xuyên theo dõi cập nhật thông tin về công nghệ mới ứng dụng trong bồi dưỡng công chức; thường xuyên đánh giá hiệu quả bồi dưỡng công chức để kịp thời đổi mới chương trình bồi dưỡng, hình thức, phương pháp giảng dạy phù hợp với thực tiễn.
Việc nâng cao hiệu lực bồi dưỡng công chức cấp Bộ đáp ứng yêu cầu trong kỷ nguyên số, cầnđược các bộ đánh giá đúng vai trò, vị trí quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức và sự cần thiết phải bồi dưỡng để nâng cao năng lực của công chức. Qua đó, xác định được các yếu tố tác động đến bồi dưỡng công chức trong thời đại số để có biện pháp phát huy các yếu tố tác động tới hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp Bộ.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Chính trị (2024). Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
2. Bộ Nội vụ (2023). Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Chính phủ (2017). Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Chính phủ (2021). Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức hiện nay.https://tcnn.vn/news/detail/36414/Cac_yeu_to_anh_huong_den_dao_tao_va_boi_duong_doi_ngu_cong_chuc_hien_nayall.html,ngày 16/4/2017.