NCS. ThS. Dương Thị Phương Chi
Trường Đại học Thành Đô
(Quanlynhanuoc.vn) – Những năm gần đây, cùng với việc xuất hiện ngày càng nhiều các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn, việc tiêu thụ nông sản qua các kênh bán lẻ hiện đại càng được các hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất nông sản quan tâm phát triển. Việc quảng bá, bán hàng thông qua sàn thương mại điện tử là yếu tố rất quan trọng để quảng bá và tăng doanh thu bán hàng. Các đơn vị sản xuất cung ứng nông sản cần thiết kế kênh phân phối một cách cẩn trọng và phải luôn tính đến những thay đổi của môi trường kinh doanh trong hiện tại và tương lai. Bài viết phân tích quyết định lựa chọn kênh phân phối trực tuyến của các đơn vị sản xuất cung ứng sản phẩm nông sản, từ đó, đề xuất một số giải pháp cho các nhà quản lý đơn vị sản xuất cung ứng nông sản.
Từ khóa: Nông sản, phân phối trực tuyến, quản lý, thương mại điện tử, cách mạng công nghiệp 4.0.
1. Đặt vấn đề
Tại phiên họp thứ 25 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 15/8/2023, ba nhóm vấn đề thuộc lĩnh vực trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được các đại biểu Quốc hội nêu ra là: (1) Giải pháp tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu nông sản (thị trường đầu ra bị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp không có đơn hàng, một số mặt hàng nông sản chủ lực bị rớt giá, thu nhập, đời sống của người nông dân bị ảnh hưởng…); (2) Hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; giải pháp tháo gỡ “thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu (EC) đối với thủy sản; (3) Việc chuyển đổi mục đích sử dụng, thu hồi diện tích đất trồng lúa, bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu gạo.
Trước tình trạng hàng nông sản thu hoạch nhưng tiêu thụ không kịp tính chất thời vụ của sản phẩm nên thường xuyên có phong trào “giải cứu” hàng nông sản, càng kêu gọi “giải cứu” thì nông sản càng mất giá, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Để giải quyết vấn đề trên, các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp không nên chỉ quan tâm tới chất lượng sản phẩm mà cần tìm được đường tiêu thụ hàng hóa phù hợp. Bên cạnh kênh tiêu thụ truyền thống, nhiều đơn vị sản xuất cung ứng nông sản đã và đang tiếp cận, đẩy mạnh việc tiêu thụ nông sản qua các kênh bán lẻ hiện đại, như: siêu thị, cửa hàng tiện ích, thương mại điện tử, hướng tới phát triển đa dạng các phương thức tiêu thụ nông sản. Việc liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản còn có vai trò rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp, giúp nâng cao lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, đặc biệt là đối với nông dân. Từ đó, tiến tới hạn chế tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, góp phần tăng quy mô sản xuất hàng hóa, vừa cho phép áp dụng các quy trình sản xuất phù hợp, hiện đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm. Để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản, nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã đã ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, mở rộng thị trường tiêu thụ đa kênh. Bài viết tập trung nghiên cứu nội dung quản lý kênh phân phối trực tuyến các sản phẩm nông sản, từ đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả kênh phân phối trực tuyến cho nhóm sản phẩm này.
2. Thực trạng hoạt động phân phối trực tuyến sản phẩm nông sản Việt Nam
Thứ nhất, kênh phân phối trực tuyến sản phẩm nông sản Việt Nam.
Số liệu của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công thương) năm 2023, quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ tăng thêm khoảng 4 tỷ USD (tăng 25%) so với năm 2022, đạt 20,5 tỷ USD (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, 2024). So với năm 2018, doanh thu thương mại điện tử B2C (từ doanh nghiệp tới khách hàng) tại Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 8 tỷ USD; năm 2019 doanh thu thương mại điện tử B2C đã vượt mốc 10 tỷ USD (đạt 10,8 tỷ USD). Đến năm 2023, con số này đã đạt 20,5 tỷ USD, tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử B2C chiếm khoảng 7,8 – 8% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Tính đến tháng 12/2023 theo Statista, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử của Việt Nam được xếp vào nhóm 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới1.
Theo “Báo cáo toàn cảnh Thị trường sàn bán lẻ trực tuyến 2024 & Dự báo 2025” do Metric mới phát hành, tổng doanh số của 5 sàn thương mại điện phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay (Shopee, Lazada, TikTok Shop, Tiki và Sendo) trong năm 2024 đạt 318.9 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 37.36% so với năm 2023. Đồng thời, tổng sản lượng tiêu thụ cũng đạt 3,421 triệu sản phẩm, tăng mạnh 50.76%2. Kênh phân phối trực tuyến đang là một trong những lĩnh vực tiên phong của kinh tế số, trở thành kênh phân phối quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế, dẫn dắt chuyển đổi số trong các doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kênh phân phối trực tuyến Việt Nam dao động từ 20 – 25%/năm là mức tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới.

Bảng 1: Doanh thu thị trường bán lẻ trực tuyến Việt Nam
2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | |
Ước tính số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến (triệu người) | 39,9 | 44,8 | 49,3 | 54,6 | 57,0 | 61,0 |
Ước tính giá trị mua sắm trực tuyến của một người (USD) | 202 | 225 | 240 | 251 | 288 | 336 |
Tỷ lệ doanh thu trực tuyến B2C so với tổng mức bán lẻ tiêu dùng cả nước (%) | 4,2 | 4,9 | 5,5 | 7 | 7,5 | 8 |
Tỷ lệ người dân sử dụng internet (%) | 60 | 66 | 70 | 73 | 73,2 | 78,6 |
Phân phối trực tuyến đã thúc đẩy rất mạnh mẽ quá trình lưu thông các nguồn hàng hóa, trong đó có hàng nông sản. Khi tham gia vào phân phối trực tuyến, các hợp tác xã hay doanh nghiệp nông nghiệp có cơ hội mở rộng số lượng và đối tượng khách hàng tiêu dùng. Việc mua bán, điều tiết hàng hóa từ nơi thừa sang chỗ thiếu diễn ra linh hoạt và nhanh chóng. Việc liên kết, tiêu thụ giữa các bên được thực hiện thông qua các đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp.
Việc phát triển đa dạng các kênh tiêu thụ nông sản là một hướng đi đang được nhiều đơn vị quan tâm thực hiện, đồng thời đây cũng được cho là xu thế tất yếu trong tương lai, nhằm hạn chế việc lệ thuộc vào một hoặc một số kênh tiêu thụ, giảm rủi ro, nâng cao giá trị nông sản. Liên quan tới nội dung này, tháng 2/2021, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030” với mục tiêu chung là hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường. Đây sẽ là một cơ hội lớn để các đơn vị sản xuất, cung ứng nông sản trên địa bàn tỉnh tiếp cận với các chính sách ưu đãi trong tiếp cận các kênh tiêu thụ hiện đại, phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản (Chi Phạm, 2022)3.
Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (2024); mặt hàng thực phẩm, trong đó chủ yếu là mặt hàng nông sản đứng thứ 4 trong số 12 nhóm hàng được tiêu thụ trực tuyến nhiều nhất với 32% Tỷ lệ người tiêu dùng trực tuyến4.


Theo kết quả khảo sát tại Hình 4 tiêu chí người tiêu dùng trực tuyến quan tâm khi tham gia mua sắm, người tiêu dùng đặc biệt quan tâm tới chất lượng, nguồn gốc của sản phẩm. Do đó, để đưa nông sản lên các ứng dụng bán hàng trực tuyến được hiệu quả, các đơn vị sản xuất cung ứng cần lưu ý khâu sản xuất phải bảo đảm chất lượng, mẫu mã, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, VietGAP, GlobalGAP… Các sản phẩm qua sơ chế, chế biến phải có nhãn mác, có công bố hợp quy, thông tin rõ ràng… Mặt khác, bảo đảm tính đồng đều, có cập nhật thông tin kịp thời cho đối tác. Bên cạnh đó, cần có sự trau chuốt hình ảnh sản phẩm trên các ứng dụng bán hàng trực tuyến. Trong đó, việc bảo đảm được khâu truy xuất nguồn gốc, nhật ký kèm theo… sẽ tạo dựng lòng tin và là tiền đề quan trọng để ổn định kênh phân phối trực tuyến sản phẩm nông sản.
Thứ hai, khó khăn phân phối trực tuyến sản phẩm nông sản.
Theo khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, về lý do người tiêu dùng chưa mua sắm trực tuyến bao gồm: Không có đủ thông tin để ra quyết định (11%), Không tin tưởng đơn vị bán hàng (24%) và Khó kiểm định chất lượng hàng hóa (29%). Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản còn thiếu cán bộ hiểu biết về công nghệ thông tin, quy trình bán hàng, marketing… Đăng ký gian hàng và đưa sản phẩm lên các gian hàng thương mại điện tử là việc doanh nghiệp có thể làm. Nhưng để sản phẩm đến tay người tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải được huấn luyện và đào tạo bài bản về cách thức quảng bá trực tuyến, xây dựng hình ảnh sản phẩm và hình ảnh doanh nghiệp. Bên cạnh đó, là cách thức chăm sóc khách hàng, những dịch vụ sau bán hàng, các hình thức cam kết, quản lý chất lượng sản phẩm…

Theo các đơn vị sản xuất cung ứng nông sản, kênh phân phối trực tuyến mở ra nhiều cơ hội phát triển cả về chất và lượng cho các đơn vị sản xuất cung ứng nông sản. Tuy nhiên, việc ứng dụng thương mại điện tử trong nông nghiệp vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn: Sản phẩm đưa lên sàn được khách hàng liên hệ mua nhưng sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm lại chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
(1) Về trình độ chủ thể: chủ thể trong phân phối trực tuyến nông sản là nông dân, hợp tác xã; các chủ thể chưa được đào tạo bài bản về cách thức quảng bá trực tuyến, xây dựng thương hiệu, chăm sóc khách hàng… Do đó, các chủ thể bộc lộ nhiều hạn chế về dịch vụ sau bán hàng, quản lý chất lượng sản phẩm…
(2) Vấn đề logistics: thách thức mà nông dân, hợp tác xã nông nghiệp đang phải đối mặt trong việc ứng dựng thương mại điện tử là vấn đề về logistics, chính sách vận hành, đóng gói, bảo quản… Đặc thù của nông sản đa phần là sản phẩm tươi, khâu bảo quản, cung ứng, vận chuyển khó khăn hơn các sản phẩm khác. Chủ thể cung ứng sản phẩm nông sản phải tìm cách để sản phẩm đến tay người tiêu dùng vẫn đảm bảo chất lượng, giữ được độ tươi ngon nhưng tiết giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản.
(3) Về đối tác liên kết trong chuỗi cung ứng: hạn chế của đơn vị sản xuất cung ứng nông sản là năng lực vận hành, lựa chọn vị trí thuê mướn kho bãi bảo quản sản phẩm do họ chỉ sống ở vùng canh tác nông nghiệp, trong khi thị trường phân bố phạm vi rộng, chủ thể phải thuê mướn hệ thống kho bãi bảo quản, tập kết sản phẩm. Sản phẩm nông sản có đặc điểm cồng kềnh, nhanh hỏng, đòi hỏi nhiều kỹ thuật và máy móc trong quá trình vận chuyển bảo quản. Do đó, tìm kiếm các đối tác liên kết đảm bảo hệ thống kho bãi bảo quản quyết định chất lượng sản phẩm nông sản trong phân phối trực tuyến.
(4) Về hoạt động thu gom hàng hóa: hộ nông dân và hợp tác xã canh tác còn phân tán, chưa được quy hoạch theo vùng; một số sản phẩm nông sản là đặc sản vùng miền mang tính thời vụ ngắn. Do đó, quá trình thu gom hàng nông sản từ các hộ nông dân rời rạc khiến chi phí thu gom tăng cao, tốn thời gian và hư hao lớn. Hơn nữa, khi giá cả biến động cao hơn giá cam kết, các nông dân thường tự ý phá vỡ cam kết, bán cho thương lái theo giá thị trường mà không giao hàng theo cam kết.
(5) Tình trạng hàng giả, hàng nhái tràn lan: một vấn đề nhức nhối khác là tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng tràn lan trên không gian mạng. Năm 2023, lực lượng quản lý thị trường cả nước đã kiểm tra 71.910 vụ, phát hiện, xử lý 52.349 vụ vi phạm (tăng 16% so với năm 2022)5. Theo báo cáo của Cục Quản lý thị trường, tình trạng gia tăng vi phạm hàng giả, hàng kém chất lượng trên môi trường thương mại điện tử.
(6) Phân phối trực tuyến tăng trưởng nhanh, nhưng đã và đang bộc lộ rõ nhiều yếu tố không bền vững, đặc biệt là những tác động xấu tới môi trường thông qua việc sử dụng nhiều loại bao bì đóng gói khó tiêu hủy, không thể tái chế. Hiện nay, các tiêu chuẩn xanh và trách nhiệm phát triển bền vững đang trở thành yêu cầu phổ biến trong hoạt động thương mại điện tử toàn cầu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích hợp các giải pháp giảm phát thải, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường và xây dựng chuỗi cung ứng xanh6.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân phối trực tuyến sản phẩm nông sản Việt Nam
Đẩy mạnh phát triển các kênh phân phối hiện đại như thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp đang là vấn đề sống còn với các đơn vị sản xuất cung ứng nông sản. Đây là vấn đề được các bộ, ban ngành quan tâm và là giải pháp được nhiều đại biểu Quốc hội tán thành, đánh giá cao trong bối cảnh cả nước đang phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia và phát triển kinh tế nông thôn. Để “mở đường” cho sản phẩm nông sản được tiếp cận với nhiều kênh phân phối hiện đại, các cấp chính quyền, các ngành có liên quan của tỉnh đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
Ngành nông nghiệp rà soát, cung cấp danh sách đơn vị, hợp tác xã, cơ sở sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, thông tin tới doanh nghiệp phân phối, siêu thị, chuỗi thực phẩm để kết nối, hợp tác. Đồng thời, cung cấp thông tin về doanh nghiệp, siêu thị, chuỗi phân phối, chế biến, xuất khẩu… cho các địa phương sản xuất hàng nông sản bảo đảm chất lượng để các tập thể, cá nhân hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ. Bên cạnh đó, thông qua các triển lãm, hội chợ, hội nghị xúc tiến thương mại… ngành công thương đã và đang triển khai nhiều chương trình cho các nhà sản xuất, nhà phân phối gặp gỡ, tìm hiểu, ký kết hợp đồng tiêu thụ, tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm. Các giải pháp cụ thể bao gồm:
(1) Đa dạng hóa hình thức: sử dụng các kênh truyền thông trực tuyến (mạng xã hội, sàn thương mại điện tử, website, video…) để quảng bá sản phẩm, kết hợp với các sự kiện lớn như hội chợ, lễ hội, tuần hàng. (2) Lồng ghép với các sự kiện văn hóa – du lịch: tạo sự kết nối giữa sản phẩm nông sản với văn hóa và du lịch để tăng tính hấp dẫn. (3) Sử dụng hình ảnh và video chất lượng cao: làm nổi bật vẻ đẹp và chất lượng của sản phẩm. (4) Chia sẻ câu chuyện về sản phẩm: giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất, nguồn gốc và giá trị của sản phẩm. (5) Tạo các chương trình khuyến mãi, ưu đãi: thúc đẩy tiêu thụ và thu hút khách hàng mới.
Thứ hai, phòng chống hàng giả.
Nếu không xử lý các vụ việc đưa hàng giả, kém chất lượng lên không gian mạng, sẽ ảnh hưởng lớn tới môi trường kinh doanh, tạo tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam. Các đơn vị sản xuất cung ứng nông sản cần có các biện pháp giúp người tiêu dùng kiểm tra, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; đăng ký đánh giá, phân hạng sản phẩm, thiết kế bao bì, tem nhãn, chống hàng nhái, hàng giả… để tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Các biện pháp cụ thể bao gồm: (1) Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý: ban hành các quy định cụ thể, chặt chẽ về chất lượng, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn bao bì, nhãn mác. (2) Tăng cường thanh tra, kiểm tra thị trường: các lực lượng, như: Quản lý thị trường, Công an kinh tế, Hải quan… cần phối hợp kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh. (3) Xử phạt nghiêm minh: có biện pháp xử phạt mạnh tay, mang tính răn đe với các cá nhân, tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái. (4) Mã QR truy xuất nguồn gốc: gắn mã QR lên sản phẩm để người tiêu dùng có thể kiểm tra thông tin về vùng trồng, quy trình canh tác, chứng nhận chất lượng… (5) Blockchain: ứng dụng công nghệ chuỗi khối để ghi lại toàn bộ hành trình sản phẩm từ trang trại đến tay người tiêu dùng một cách minh bạch và không thể làm giả.
Thứ ba, nâng cao chất lượng bao bì sản phẩm nông sản thân thiện.
Các đơn vị sản xuất cung ứng nông sản cần chú ý không chỉ chất lượng sản phẩm mà còn chú ý bao bì sản phẩm nông sản thân thiện để thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm. Các giải pháp cụ thể bao gồm:
Sử dụng vật liệu bao bì thân thiện với môi trường như sử dụng túi và hộp sinh học phân hủy làm từ tinh bột ngô, mía, hoặc cellulose; dễ phân hủy, không gây ô nhiễm. Sử dụng bao bì giấy tái chế, giấy kraft dễ in ấn, bền, thân thiện với môi trường. Sử dụng màng bọc thực phẩm sinh học (PLA, PHA) thay thế nilon truyền thống để bọc rau quả.
Thiết kế bao bì phù hợp với sản phẩm bảo đảm các tiêu chí như: (1) Thông thoáng, bảo đảm sản phẩm như rau, củ không bị hấp hơi, nấm mốc. (2) Bao bì chống va đập dành cho các loại trái cây dễ dập (xoài, thanh long, mít…). (3) Bao bì dễ mở, dễ tái sử dụng nhằm tăng trải nghiệm người dùng, giảm rác thải.
Tối ưu thông tin trên bao bì rõ ràng, khoa học như mã QR truy xuất nguồn gốc sản phẩm, thông tin thời gian thu hoạch, ngày đóng gói, hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Bao bì gắn các biểu tượng sinh thái, như: “100% compostable”, “Eco-friendly” hoặc chứng nhận hữu cơ nếu có.
Thứ tư, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Các đơn vị sản xuất cung ứng nông sản cũng cần có sự gắn kết chặt chẽ với những đơn vị có quy mô lớn, đa ngành, đa phương tiện; tiếp tục cập nhật các tính năng mới, thu hút người dùng trên sàn TMĐT địa phương, ngày càng thân thiện và dễ sử dụng, đáp ứng nhu cầu khác nhau ở mỗi vùng miền, đặc biệt là trái cây tươi. Các giải pháp cụ thể bao gồm:
(1) Tăng vai trò của Hợp tác xã. Hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong việc hỗ trợ tài chính cho thành viên. Hợp tác xã giúp các thành viên tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, giảm thiểu chi phí sản xuất, chia sẻ rủi ro và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sống của người nông dân.
(2) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp như ưu đãi thuế, đất đai, tín dụng mang lại nhiều kỳ vọng tích cực, như tạo ra sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; tạo công ăn việc làm cho khu vực nông thôn; thúc đẩy phát triển nông thôn mới; đồng thời, bảo đảm tuân thủ các cam kết và thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
(3) Tăng cường minh bạch trong hợp đồng liên kết, có chế tài rõ ràng khi vi phạm. Do tính đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp so với các loại hình kinh doanh khác, như: hoạt động sản xuất kéo dài, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, nguyên vật liệu và sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn, các hợp đồng nông nghiệp cần được phân biệt rõ ràng hơn nhằm bảo vệ quyền lợi của hộ sản xuất nông nghiệp.
(4) Ứng dụng công nghệ số: ứng dụng công nghệ cao vào khâu chế biến, bảo quản và truy xuất nguồn gốc là điều kiện đủ để góp phần tăng tính cạnh tranh, tạo dựng thương hiệu, uy tín, nâng cao giá trị nông sản, phục vụ xuất khẩu…
(5) Vai trò dẫn dắt của Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo tiền đề phát triển ngành tái cấu trúc nền nông nghiệp trong nước, chuyển đổi nông nghiệp thành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và chỉ đạo triển khai các chương trình hỗ trợ kết nối thị trường, xúc tiến thương mại, đào tạo kỹ thuật.
5. Kết luận
Nông sản là mặt hàng thiết yếu của đời sống hàng ngày, do vậy nhu cầu của người tiêu dùng là rất lớn; hiện nay, phần lớn người tiêu dùng đã chuyển sang hình thức mua sắm trực tuyến. Việc ứng dụng công nghệ số để vận chuyển, phân phối nông sản lên sàn thương mại điện tử sẽ giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh hơn, đảm bảo chất lượng tươi, ngon, góp phần giảm thiểu thiệt hại cho người nông dân. Đây cũng là một trong những giải pháp hiệu quả, giúp bà con nông dân, hộ sản xuất, hộ kinh doanh, hợp tác xã… quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và vươn ra xuất khẩu. Chính vì vậy, các cá nhân, doanh nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng trực tuyến mặt hàng nông sản và triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý kênh phân phối trực tuyến sản phẩm nông sản để đảm bảo sự phát triển bền vững thị trường hàng nông sản Việt Nam.
Chú thích:
1. Doanh thu thương mại điện tử B2C Việt Nam vượt 20 tỷ USD trong năm 2023. https://tapchitaichinh.vn/doanh-thu-thuong-mai-dien-tu-b2c-viet-nam-vuot-20-ty-usd-trong-nam-2023.html.
2. Doanh thu thương mại điện tử Việt Nam đạt hơn 318 nghìn tỷ trong năm 2024. https://vneconomy.vn/doanh-thu-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-dat-hon-318-nghin-ty-trong-nam-2024.htm.
3. Đa dạng các kênh tiêu thụ nông sản. https://baothanhhoa.vn/da-dang-cac-kenh-tieu-thu-nong-san-157981.htm.
4. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (2024). Sách trắng Thương mại điện tử 2023. https://idea.gov.vn/?page=document.
5. Quản lý thị trường xử lý gần 53.000 vụ vi phạm trong năm 2023. https://baochinhphu.vn/quan-ly-thi-truong-xu-ly-gan-53000-vu-vi-pham-trong-nam-2023-102231220155346094.htm.
6. Đề xuất chính sách phát triển thương mại điện tử xanh trước lo ngại lượng rác thải nhựa lên tới 800.000 tấn. https://vneconomy.vn/de-xuat-chinh-sach-phat-trien-thuong-mai-dien-tu-xanh-truoc-lo-ngai-luong-rac-thai-nhua-len-toi-800-000-tan.htm.
Tài liệu tham khảo:
1. Trương Đình Chiến (2012). Giáo trình Quản trị kênh phân phối. H. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Liên kết các sàn thương mại điện tử phân phối sản phẩm OCOP. https://nongnghiep.vn/lien-ket-cac-san-thuong-mai-dien-tu-phan-phoi-san-pham-ocop-d367767.html.
3. Thúc đẩy số hóa ngành Nông nghiệp là nhằm chuyển đổi số và phát triển kinh tế số ngành Nông nghiệp. https://mic.gov.vn/thuc-day-so-hoa-nganh-nong-nghiep-la-nham-chuyen-doi-so-va-phat-trien-kinh-te-so-nganh-nong-nghiep-19724051516060673.htm.