ThS. Nguyễn Thanh Huyền
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
(Quanlynhanuoc.vn) – Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng của kế toán tài chính trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghệ thông tin nói riêng. Tác giả đã thu thập số liệu của 19 doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin này.
Từ khóa: Kế toán doanh thu, chi phí, doanh nghiệp, công nghệ thông tin.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh không ngừng biến động, công tác kế toán trong doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy nhằm phục vụ quá trình hoạch định chiến lược, kiểm soát nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạt động. Đặc biệt, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giữ vị trí trung tâm trong hệ thống thông tin kế toán, không chỉ phản ánh bức tranh toàn diện về tình hình tài chính mà còn hỗ trợ nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, kịp thời. Hoạt động kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không tồn tại một cách độc lập mà luôn chịu sự tác động đa chiều của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Sự phức tạp và biến động của các yếu tố này tạo ra những thách thức đáng kể trong việc tổ chức và vận hành hệ thống kế toán, đặc biệt trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin – nơi mà sự thay đổi về công nghệ, mô hình kinh doanh và tốc độ đổi mới diễn ra với cường độ cao.
Nhìn nhận từ góc độ hệ thống, các yếu tố nội tại doanh nghiệp có thể bao gồm: định hướng chiến lược cạnh tranh, cấu trúc tổ chức, mức độ ứng dụng công nghệ vào quy trình sản xuất – kinh doanh, năng lực quản trị chất lượng, đặc thù ngành nghề, trình độ chuyên môn và năng lực điều hành của nhà quản trị, quy mô hoạt động cũng như chất lượng nguồn nhân lực kế toán. Trong khi đó, các yếu tố ngoại cảnh như môi trường thể chế, chính sách, khuôn khổ pháp lý và mức độ cạnh tranh trên thị trường có khả năng tạo ra các áp lực và cơ hội nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức doanh nghiệp thiết lập và vận hành hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Thực tiễn cho thấy, sự tương tác giữa các yếu tố nội sinh và ngoại sinh không chỉ quyết định mức độ tuân thủ các chuẩn mực kế toán mà còn ảnh hưởng đến độ chính xác, tính minh bạch và khả năng thích ứng của thông tin tài chính trong bối cảnh thị trường liên tục biến động.
Đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, việc nhận diện và đánh giá đúng đắn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này là cơ sở quan trọng để tối ưu hóa công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời nâng cao năng lực quản trị tài chính và khả năng cạnh tranh bền vững. Dựa trên sự kế thừa có chọn lọc các luận điểm khoa học đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu trước, tác giả cho rằng việc xác định và lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố đặc thù – cả từ nội tại doanh nghiệp và từ môi trường bên ngoài – đối với công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang lại giá trị thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể:
(1) Hệ thống chính sách, quy định, pháp luật của Nhà nước. Đây là nhân tố có tính pháp lý ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nói chung, và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế đất nước, chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật và sự điều phối về cơ chế quản lý của quốc gia mà doanh nghiệp đang hoạt động. Điều này có nghĩa tại các doanh nghiệp ở Việt Nam sẽ căn cứ theo Luật Kế toán; nghị định; thông tư; chuẩn mực; chế độ hướng dẫn áp dụng kế toán trong doanh nghiệp. Trong kế toán tài chính thì các quy định cần chi tiết cụ thể, tạo ra hành lang pháp lý yêu cầu doanh nghiệp bắt buộc thực hiện.
Các quy định pháp luật chi phối đến các nguyên tắc, phương pháp, cách thức ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia sẽ có những quy định riêng về cơ chế quản lý tài chính, quy định thuế và thực hành kế toán khác nhau phục vụ sự quản lý, kiểm soát của nhà nước, các quy định sẽ càng chi tiết, cụ thể, chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự điều chỉnh của nhà nước dẫn đến tính linh hoạt của kế toán trong doanh nghiệp giảm đi. Các quy định, chính sách về quản lý tài chính, thuế cùng với quy định kế toán sẽ tạo nên những quy định cụ thể ảnh hưởng đến việc ghi chép, đo lường, xử lý và phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
(2) Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố quy mô doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có quy mô càng lớn thì quy trình của doanh nghiệp đó càng chuẩn hóa. Trên thực tế, đối với mỗi doanh nghiệp có quy mô, ngành nghề kinh doanh khác nhau thì doanh nghiệp đó có tổ chức, quản lý và yêu cầu đối với quy mô là khác nhau.
Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì đội ngũ bộ máy kế toán càng tăng và ngược lại. Với doanh nghiệp thương mại thì kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sẽ chú trọng đến việc xác định giá bán, dự toán sản lượng tiêu thụ, dự toán chất lượng sản phẩm, chi phí liên quan quá trình mua hàng, tiết kiệm chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh để kết quả hoạt động được tốt nhất. Nếu là doanh nghiệp sản xuất, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần chú trọng đến các khoản mục như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, định mức chi phí…
(3) Quan điểm của nhà quản trị. Nhận thức của các nhà quản lý về tính hữu ích của kế toán thông tin có tác động tích cực. Đây là nhân tố quan trọng và quyết định nhất đến việc thực hiện công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp càng quan tâm đến công tác tổ chức kế toán thì chất lượng tổ chức công tác kế toán tăng. Điều đó có nghĩa trong doanh nghiệp nếu nhà quản trị tin vào hệ thống kế toán thì sẽ có được thông tin hữu ích để đưa ra quyết định kinh doanh. Như vậy, việc xây dựng nội dung về kế toán trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh một cách kịp thời và nhanh chóng. Chính vì thế, đối với nhà quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào có trình độ, chuyên môn cao thì sẽ có được những thông tin chất lượng cao. Trên thực tế, đối với nhà quản trị có tầm nhìn, có chiến lược rõ ràng, trình độ năng lực cao thì họ yêu cầu thông tin về kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng một cách khoa học, chính xác và kịp thời. Điều này giúp cho nhà quản trị luôn quyết đoán và giải quyết vấn đề một cách chính xác.
(4) Nhân sự kế toán. Sự hiểu biết của nhân viên kế toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến mức độ vận dụng kế toán trong doanh nghiệp. Trình độ kiến thức và kỹ năng làm việc của nhân viên kế toán có tác động không nhỏ đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Yêu cầu của đội ngũ này phải am hiểu sâu sắc về quá trình xây dựng hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, có khả năng sáng tạo, linh hoạt, có khả năng làm việc nhóm và phối hợp với các nhân viên ở các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp.
(5) Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của doanh nghiệp: công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là công cụ đắc lực giúp các tổ chức triển khai các quy trình kinh doanh một cách hiệu quả và linh hoạt, giúp nhà quản lý nắm bắt toàn diện thông tin về hoạt động của doanh nghiệp: từ sản xuất, tài chính, nhân sự đến marketing, bán hàng,… Từ những dữ liệu này, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định chính xác và kịp thời, đồng thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh khi cần thiết. Hiện nay, công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và đã mang lại rất nhiều lợi ích, như: tự động hóa các quy trình kinh doanh, tăng năng suất và hiệu quả làm việc; cải thiện việc quản lý và lưu trữ dữ liệu, bảo đảm tính chính xác và bảo mật thông tin; tối ưu hóa quy trình ra quyết định nhờ khả năng phân tích dữ liệu nhanh chóng và chính xác; nâng cao khả năng giao tiếp và hợp tác giữa các bộ phận trong doanh nghiệp; cải thiện trải nghiệm khách hàng thông qua các giải pháp CRM và hỗ trợ khách hàng; tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường nhờ ứng dụng các công nghệ mới; tiết kiệm chi phí vận hành dài hạn nhờ tự động hóa và tối ưu hóa quy trình…
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu. Tác giả lựa chọn đối tượng để tiến hành khảo sát và phỏng vấn sâu là nhà quản trị doanh nghiệp: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh và nhân viên kế toán trong doanh nghiệp. Các ý kiến khảo sát đều dựa vào kiến thức, kinh nghiệm và nhận định chủ quan của từng người trả lời mà không phụ thuộc cụ thể vào doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Bởi mục đích của cuộc khảo sát là nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Về thiết kế bảng câu hỏi định tính. Bảng câu hỏi sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của nhân tố đến khả năng khai thác nguồn thu được xây dựng theo dạng trả lời “Có” và “Không”; các câu hỏi xây dựng theo thang đo Likert chấm điểm từ 1 đến 5: (1) Không có ý kiến; (2) Hoàn toàn không đồng ý; (3) Không đồng ý; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn không đồng ý. Bảng câu hỏi đã được gửi đến nhà quản trị và nhân viên kế toán nhằm tìm hiểu về: quy mô doanh nghiệp, trình độ nhận thức của nhà quản lý, của nhân viên kế toán, môi trường cạnh tranh và yếu tố hỗ trợ…
Về phương pháp thực hiện. Nghiên cứu thực hiện khảo sát ý kiến doanh nghiệp thông qua phiếu khảo sát trực tiếp. Các phiếu khảo sát được gửi qua hòm thư điện tử cho 19 doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội. Thời gian thu thập dữ liệu năm 2024.
Về phương pháp phân tích. Tác giả gửi 140 bảng hỏi đến 19 doanh nghiệp (Mỗi doanh nghiệp gửi từ 2 đến 3 bản cho cán bộ quản lý gồm quản lý chung, quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và từ 3 đến 5 bản cho người làm kế toán gồm nhân viên kế toán ở công ty, chi nhánh, các địa điểm bán hàng). Kết quả thu được 120 phiếu hợp lệ (86%) > 82 (trong đó có 77/87 phiếu của người làm kế toán và 43/53 phiếu của cán bộ quản lý).
Tác giả sử dụng phương pháp “làm sạch” dữ liệu qua việc sử dụng bảng tần suất (Frequencies table), bảng này được sử dụng để phân tích kết quả dựa trên thông tin của người trả lời giúp cho việc sắp xếp dữ liệu theo trị số; bảng phần trăm (Percentage table) sử dụng để phân tích kết quả của người trả lời giúp sắp xếp dữ liệu theo tỷ lệ.
Đối với nhân tố khám phá (EFA). Tác giả sử dụng trị số KMO (Kaiser-Meyer- Olkin) để xem xét sự thích hợp của các nhân tố.
Phân tích hồi quy tương quan là bước tiếp theo để xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến các độc lập với biến phụ thuộc, qua đó dự đoán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Để đạt được yêu cầu này, tác giả sử dụng hệ số R2 để phản ánh % biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Ngoài ra, để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích Anova (kiểm định F) nhằm xem xét biến phụ thuộc có quan hệ tuyến tính với các biến độc lập hay không.
Về giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Căn cứ các nghiên cứu định tính trong nước và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cùng đặc điểm của các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam như sau:

Trong mô hình nghiên cứu gồm:
– Biến phụ thuộc: thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
– Biến độc lập: 5 biến độc lập theo nhóm nhân tố có liên quan
Giả thuyết 1. Nhân tố quy định, chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp có tác động thuận chiều đến thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Các hướng dẫn pháp lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp, bởi chúng định hình khuôn khổ và nguyên tắc hoạt động kế toán phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán dựa trên các văn bản pháp lý, như: Luật Kế toán, nghị định, thông tư, chuẩn mực kế toán, cũng như các quy định hướng dẫn áp dụng kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Đối với kế toán tài chính, hệ thống văn bản pháp lý này thường được thiết kế chi tiết, cụ thể nhằm bảo đảm tính minh bạch, chính xác và thống nhất trong báo cáo tài chính, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý bắt buộc mà các doanh nghiệp phải tuân thủ.
Giả thuyết 2. Nhân tố quy mô sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Quy mô doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến cách thức tổ chức và vận hành hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp có quy mô lớn thường sở hữu cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều bộ phận chuyên trách và quy trình quản lý chi tiết, đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng theo hướng chuyên môn hóa cao, bảo đảm khả năng ghi nhận, phân tích và báo cáo chính xác, kịp thời. Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có bộ máy quản lý đơn giản hơn với quy trình kế toán ít phân tầng dẫn đến việc tổ chức kế toán chủ yếu tập trung vào tính hiệu quả, tiết kiệm chi phí và dễ dàng thay đổi linh hoạt để phù hợp với điều kiện hoạt động.
Quy mô doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp kế toán được lựa chọn, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cũng như cách thức phân loại, ghi nhận và phân tích các khoản doanh thu, chi phí. Các doanh nghiệp lớn thường áp dụng các phần mềm kế toán hiện đại, có khả năng tự động hóa cao, giúp tối ưu hóa quy trình thu thập và xử lý thông tin. Trong khi đó, các doanh nghiệp nhỏ thường sử dụng các phương pháp thủ công hoặc các phần mềm đơn giản, phù hợp với nguồn lực hạn chế của mình. Như vậy, quy mô doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống kế toán phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tiễn của mình.
Giả thuyết 3. Quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp càng tích cực thì chất lượng thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh càng tăng. Quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và tổ chức hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Nhà quản trị là người đưa ra các quyết định chiến lược, hoạch định mục tiêu phát triển và thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, cách thức tổ chức kế toán không chỉ phụ thuộc vào các quy định pháp lý mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ tư duy quản trị, mục tiêu ưu tiên và phong cách lãnh đạo của nhà quản trị.
Nếu nhà quản trị có xu hướng chú trọng vào tăng trưởng doanh thu và mở rộng thị phần, hệ thống kế toán sẽ được xây dựng để cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu theo từng sản phẩm, thị trường hoặc khách hàng nhằm hỗ trợ quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa chiến lược bán hàng. Trong trường hợp này, các báo cáo kế toán cần được thiết kế để phản ánh kịp thời và chính xác tình hình doanh thu theo từng giai đoạn, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp. Ngược lại, nếu nhà quản trị ưu tiên kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, hệ thống kế toán sẽ tập trung nhiều hơn vào việc theo dõi, phân tích và đánh giá các khoản chi phí phát sinh.
Việc phân loại chi phí theo từng hoạt động hoặc bộ phận sẽ được chú trọng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình kiểm soát và cắt giảm chi phí một cách hiệu quả. Nhìn chung, quan điểm quản trị đóng vai trò then chốt trong việc tổ chức hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Một hệ thống kế toán phù hợp với mục tiêu và chiến lược của nhà quản trị sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Giả thuyết 4. Trình độ công nghệ càng tăng thì chất lượng thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh càng tăng. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, trình độ công nghệ ngày càng trở thành một yếu tố then chốt quyết định năng lực vận hành và hiệu quả quản trị của doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, việc ứng dụng công nghệ hiện đại đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn.
Trình độ công nghệ của doanh nghiệp có thể được thể hiện qua nhiều khía cạnh như mức độ đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, mức độ ứng dụng phần mềm kế toán chuyên dụng (ví dụ như ERP, CRM, phần mềm quản trị tài chính), mức độ tự động hóa trong quy trình xử lý dữ liệu kế toán cũng như năng lực công nghệ của đội ngũ nhân sự kế toán. Khi trình độ công nghệ ở mức cao, các quy trình ghi nhận, xử lý và báo cáo thông tin kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Điều này không chỉ giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí mà còn bảo đảm việc phản ánh đúng và kịp thời kết quả kinh doanh trong kỳ.
Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động kế toán còn giúp tăng cường khả năng kiểm soát nội bộ, nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính, đồng thời hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định. Các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) hay điện toán đám mây (Cloud Computing) còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích, dự báo và lập kế hoạch tài chính chính xác hơn. Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, sự phát triển về trình độ công nghệ không chỉ là một xu thế tất yếu mà còn mang lại tác động tích cực rõ rệt đến chất lượng thực hiện công tác kế toán, đặc biệt là trong việc ghi nhận và xử lý thông tin liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Giả thuyết 5. Chất lượng nhân sự kế toán càng tăng thì chất lượng thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh càng tăng. Chất lượng nhân sự kế toán là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhân sự kế toán bao gồm những người trực tiếp tham gia vào quá trình thu thập, ghi nhận, phân tích và báo cáo các thông tin tài chính liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Do đó, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác, kịp thời và minh bạch của các báo cáo kế toán.
Những nhân sự kế toán có trình độ chuyên môn cao, am hiểu sâu về các chuẩn mực và quy định kế toán hiện hành sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc ghi nhận và phản ánh doanh thu, chi phí một cách chính xác và phù hợp với quy định pháp lý. Họ cũng có khả năng phân tích số liệu một cách khoa học, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các quyết định chiến lược.
Ngoài ra, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của nhân sự kế toán ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh chuyển đổi số. Những kế toán viên thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán hiện đại sẽ giúp nâng cao hiệu suất làm việc, tự động hóa các quy trình kế toán phức tạp và cải thiện độ chính xác trong quá trình ghi nhận và báo cáo. Bên cạnh trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của nhân sự kế toán cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Sự trung thực, khách quan và cẩn trọng trong công việc giúp hạn chế các sai sót hoặc gian lận, từ đó bảo đảm các báo cáo về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phản ánh đúng thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu đội ngũ kế toán có trình độ hạn chế, thiếu kỹ năng phân tích hoặc thiếu hiểu biết về các quy định pháp lý, doanh nghiệp có thể đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng, như: báo cáo sai lệch, bỏ sót chi phí hoặc doanh thu, gây ra những sai lầm trong việc đưa ra quyết định quản trị.
Nhìn chung, chất lượng nhân sự kế toán có ảnh hưởng sâu sắc đến việc tổ chức và thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Việc xây dựng đội ngũ kế toán chuyên nghiệp, có trình độ cao và đạo đức nghề nghiệp tốt là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ số tương quan biến tổng là hệ số cho biến mức độ “liên kết” giữa một biến quan sát trong nhân tố với các biến còn lại; để xem mức độ đóng góp vào giá trị khái niệm của nhân tố của một biến quan sát cụ thể. Theo Peterson (1994) có hai tiêu chuẩn chất lượng thang đo được chấp nhận: (1) Hệ số alpha của tổng thể >0,6; (2) Hệ số tương quan biến tổng >0,3. Tác giả tiến hành kiểm định này để tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phản ánh thông qua hệ số tương quan biến tổng, cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.
Với biến “Chính sách” cho kết quả hệ số alpha của tổng thể bằng 0.817 > 0.6; với biến “Quy mô” cho kết quả hệ số alpha của tổng thể bằng 0.802 > 0.6; với biến “Quản trị” cho kết quả hệ số alpha của tổng thể bằng 0.744 > 0.6; với biến “Nhân sự” cho kết quả hệ số alpha của tổng thể bằng 0.875 > 0.6; với biến “Ứng dụng công nghệ thông tin” cho kết quả hệ số alpha của tổng thể bằng 0.812>0.6. Như vậy qua kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy, tất cả các thang đo tập hợp các biến quan sát đều đáp ứng độ tin cậy.
3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích EFA là tóm tắt các biến quan sát vào một số nhân tố nhất định và tìm ra mối quan hệ giữa các biến với nhau. Hệ số KMO (KaiserMeyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của kích thước mẫu khi phân tích nhân tố. Trị số KMO càng lớn có ý nghĩa là cỡ mẫu phân tích nhân tố càng thích hợp.
Trong nghiên cứu cho kết quả KMO = 0.829 > 0.5 nên phân tích nhân tố là phù hợp, được chấp nhận.
Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và có ý nghĩa thống kê.
Khi thực hiện phương sai cộng dồn của các yếu tố (cumulative %) cho kết quả là 78,27%, thỏa mãn tiêu chuẩn phương sai trích phải > 50%. Điều này chứng tỏ 78,27% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố, còn lại 21,73% có thể do biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
3.3. Phân tích tương quan
Phân tích tương quan (Correlation) giúp kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc trước khi chạy hồi quy. Tác giả đã sử dụng hệ số tương quan tuyến tính Pearson, nếu sig <0,05 nghĩa là hệ số tương quan giữa các biến thực sự có ý nghĩa thống kê. Nếu sig >0,05 ta có thể cho rằng giữa các biến này không có mối tương quan tuyến tính. Ở đây tác giả chỉ chú ý đến hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Sau khi thực hiện tính toán kết quả cho như sau:

Kết quả cho thấy, tất cả các giá trị Sig. tương quan Pearson giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy, các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy với tập dữ liệu thông qua hệ số xác định mô hình R bình phương: hệ số xác định (coefficient of determination) thường ký hiệu là R bình phương, một con số thống kê tổng hợp khả năng giải thích của một phương trình. Nó biểu thị tỷ lệ biến thiên của biến phụ thuộc do tổng mức biến thiên của các biến giải thích. R bình phương phải nằm giữa 0 và 1. Khi R bình phương càng gần 0, khả năng giải thích càng kém và điều ngược lại sẽ đúng khi các giá trị của nó tiến dần tới 1.
Kết quả nghiên cứu có R bình phương hiệu chỉnh là 0.782 = 78,2%. Như vậy, các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 78,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Kết quả hồi quy cho thấy, tất cả các biến đều có sự tác động lên biến phụ thuộc do sig kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, do đó không xảy ra đa cộng tuyến. Như vậy ta có phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
TH = 0.11+ 0.362CS +0.145QM + 0.323QT+ 0.360NS+0.189CN
Qua phương trình hồi quy chuẩn hóa cho thấy mức ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có mức độ khác nhau. Cụ thể như sau:
Biến Quy định, chính sách đối với doanh nghiệp – CS có hệ số Beta dương = 0.362 > 0, quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc TH. Có nghĩa, khi các nhân tố khác không thay đổi, nếu nhân tố Quy định, chính sách đối với doanh nghiệp tăng thêm 1 điểm thì chất lượng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam tăng thêm 0.362 điểm. Với mức độ ảnh hưởng là 0.362 cho thấy, việc áp dụng đúng đắn các quy định pháp lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Biến Nhân sự kế toán – NS có hệ số Beta dương = 0.360 > 0; quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc TH. Nên khi đánh giá nhân tố Nhân sự kế toán tăng thêm 1 điểm thì chất lượng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam tăng thêm 0.360 điểm. Với mức độ ảnh hưởng là 0.360 chứng tỏ đội ngũ kế toán chuyên nghiệp và có năng lực cao ảnh hưởng tích cực đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Biến Quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp – QT có hệ số Beta dương = 0.323 > 0; quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc TH. Nên khi đánh giá nhân tố Quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp tăng thêm 1 điểm thì chất lượng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam tăng thêm 0.323 điểm.
Biến Trình độ công nghệ – CN có hệ số Beta dương =0.189>0; quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc TH. Nên khi đánh giá nhân tố Trình độ công nghệ tăng thêm 1 điểm thì chất lượng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam tăng thêm 0.189 điểm.
Biến Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – QM có hệ số Beta dương = 0.145 > 0; quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc TH. Nên khi đánh giá nhân tố Quy mô sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tăng thêm 1 điểm thì chất lượng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam tăng thêm 0.145 điểm.
4. Kết luận
Như vậy, với 5 nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam theo mức độ ảnh hưởng từ lớn nhất đến nhỏ nhất lần lượt là: Quy định, chính sách đối với doanh nghiệp; Nhân sự kế toán; Quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp; Trình độ công nghệ; Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nên việc cải thiện hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần tập trung vào xây dựng chính sách hợp lý, nâng cao chất lượng nhân sự, tăng cường đầu tư công nghệ và tối ưu hóa quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình với 5 nhân tố đại diện chỉ phản ánh được 78,2% vấn đề nghiên cứu, có nghĩa là sẽ còn các nhân tố khác, biến quan sát khác có thể cũng ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết ở Việt Nam nhưng chưa được nghiên cứu đề cập trong mô hình nghiên cứu hiện tại do bị giới hạn bởi phạm vi, thời gian nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo:
1. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015). Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam. Học viện tài chính.
2. Nguyễn Hoàng Anh (2015). Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu bán và kết quả bán hàng hàng tại các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế, quốc tế. Đại học Kinh tế quốc dân.
3. PGS.TS. Trương Thị Thủy, PGS.TS. Ngô Thị Thu Hồng (2020). Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Tài chính.
4. Tổng hợp từ các Báo cáo tại một số doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội các năm 2021, 2022, 2023, 2024.