ThS. Phạm Thị Hồng Nhung
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
ThS. Nguyễn Thị Hạnh
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ thì các FTA cùng các quy tắc xuất xứ có tác động ngày càng lớn đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa ở các quốc gia. Ở Việt Nam, mỗi địa phương đều khai thác tối đa lợi thế để phát triển các sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Chè là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh Thái Nguyên trong nhiều năm trở lại đây. Tuy nhiên, dưới tác động của quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia, việc xuất khẩu chè Thái Nguyên đang gặp phải những khó khăn nhất định. Bài viết tìm hiểu tác động của quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới tới xuất khẩu hàng hóa và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng quy tắc xuất xứ trong xuất khẩu chè ở Thái nguyên hiện nay.
Từ khóa: Hiệp định thương mại tự do; quy tắc xuất xứ; thương mại quốc tế; xuất khẩu hàng hóa; xuất khẩu chè; tỉnh Thái Nguyên.
1. Đặt vấn đề
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trong nền kinh tế hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hội nhập dẫn tới sự xuất hiện ngày càng nhiều của hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA), giúp cho các bên tham gia có thể chia sẻ lợi ích và bảo đảm những giá trị cao trong phát triển thương mại quốc tế. Tính đến tháng 8/2023, Việt Nam đã và đang đàm phán 19 hiệp định thương mại tự do, trong đó có 17 hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 2 hiệp định đang đàm phán1. Các FTA này không chỉ mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội trong phát triển thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu hàng hóa nói riêng mà còn góp phần nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên thế giới. Tuy nhiên, cũng đặt ra không ít thách thức khi mà quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại này đòi hỏi khá nhiều tiêu chuẩn khắt khe.
Thái Nguyên là địa phương có thế mạnh trong sản xuất chè xuất khẩu với nhiều sản phẩm chè được xuất khẩu ra thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi hàng loạt các FTA được thực thi, sản phẩm chè Thái Nguyên xuất khẩu đang có xu hướng giảm cả về sản lượng lẫn giá trị. Vì vậy, việc nghiên cứu tác động của quy tắc xuất xứ trong FTA thế hệ mới tới xuất khẩu hàng hóa và vận dụng quy tắc xuất xứ trong phát triển chè xuất khẩu ở Thái nguyên là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
2. Tác động của quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới tới xuất khẩu hàng hóa
FTA là các hiệp định thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia được ký kết nhằm loại bỏ các rào cản nhất định đối với thương mại và đầu tư quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho cho phát triển thương mại quốc tế mạnh mẽ giữa các quốc gia2. Thương mại quốc tế càng phát triển thì các hiệp định thương mại ngày càng xuất hiện nhiều với những nội dung được thiết kế ngày càng đa dạng, được gọi là FTA thế hệ mới. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từ năm 1990 đến nay, có khoảng hơn 200 FTA được hình thành và có hiệu lực3. Các FTA thế hệ mới có tác động mạnh mẽ tới tổng thể nền kinh tế của các bên tham gia. Các FTA thế hệ mới điển hình, như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)… Các FTA này được thực hiện theo hình thức song phương hoặc đa phương, chẳng hạn như Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)…
Theo Công ước Kyoto sửa đổi, quy tắc xuất xứ (Rule of Origin – ROO) là những quy định cụ thể, hình thành và phát triển từ những quy tắc, quy định trong luật pháp quốc gia hoặc các hiệp định quốc tế được một quốc gia áp dụng để xác định xuất xứ hàng hóa. Theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 quy định chi tiết của Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa, trong đó quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa là những quy định pháp luật để xác định một sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ một nước, vùng lãnh thổ hay một khối nước nào đó4. Quy tắc xuất xứ là các tiêu chí được áp dụng để xác định nơi mà sản phẩm được sản xuất. Các quy tắc này là yếu tố cơ bản đối với các luật lệ thương mại. Trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại, quy tắc xuất xứ là tiêu chí vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, được hiểu là tập hợp các tiêu chí cần thiết nhằm bảo đảm xác định được nguồn gốc quốc tịch của hàng hóa5.
Quy tắc xuất xứ nhằm xác định sự hợp lệ của hàng nhập khẩu để được hưởng mức thuế ưu đãi. Các loại quy tắc xuất xứ đều dựa trên tiêu chí xác định nguồn gốc hàng hóa: (1) Tiêu chí xuất xứ thuần túy (Wholly Obtained) quy định hàng hóa sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ một nước thành viên xuất khẩu duy nhất; (2) Tiêu chí chuyển đổi cơ bản (Substantial Transformation) xác định hàng hóa xuất xứ trong trường hợp quá trình chuyển đổi xảy ra tại một quốc gia hoặc khu vực. Quy tắc xuất xứ được thiết kế và áp dụng cho các hàng hóa nhập khẩu nhằm các mục đích cơ bản: xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi thương mại; thực thi các biện pháp hoặc công cụ thương mại, như: thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp tự vệ…; phục vụ công tác thống kê thương mại; phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hóa; phục vụ các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia đó và pháp luật quốc tế.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ, quy tắc xuất xứ trong các FTA có nhiều tác động tích cực đối với xuất khẩu hàng hóa. Cụ thể:
Một là, ưu đãi thuế quan. Quy tắc xuất xứ được xem là tài liệu quan trọng giúp xác định được hàng hóa có nhận được ưu đãi thuế quan theo hiệp định thương mại hay không. Mỗi hiệp định FTA đều có quy tắc xuất xứ riêng để bảo đảm hàng hóa sẽ được hưởng các ưu đãi thuế quan của các nước thành viên dành cho.
Hai là, áp dụng thuế chống bán phá giá và trợ giá. Bán phá giá khi nhập khẩu vào thị trường nội địa gây ra thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước. Vì vậy, chống bán phá giá là một trong các biện pháp phòng vệ thương mại được áp dụng nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng xấu của các sản phẩm được bán phá giá. Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước ngoài, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả dụng hơn.
Ba là, thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch. Hạn ngạch là một trong những biện pháp phòng vệ thương mại được nhà nước áp dụng nhằm bảo vệ cho hoạt động sản xuất trong nước. Việc xác định xuất xứ khiến việc tập hợp các số liệu thống kê thương mại đối với một nước trở nên dễ dàng hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì quy tắc xuất xứ trong các FTA cũng có những thách thức đối với xuất khẩu hàng hóa. Cụ thể:
Thứ nhất, nhiều tiêu chuẩn khắt gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì chỉ những sản phẩm đủ tiêu chuẩn của quy tắc xuất xứ mới có thể được hưởng các mức thuế suất ưu đãi của FTA. Do vậy, đây chính là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu khi áp dụng các FTA.
Thứ hai, thủ tục phức tạp. Do cơ quan hải quan ở nước nhập khẩu chỉ áp dụng mức thuế suất ưu đãi nếu hàng hóa có đủ các thủ tục chứng nhận xuất xứ của sản phẩm. Trong khi đó, việc chuẩn bị sẵn và lưu giữ các chứng từ liên quan và xuất trình kèm theo đơn đề nghị được cấp chứng nhận xuất xứ với cơ quan chức năng liên quan ở nước xuất khẩu là không hề đơn giản. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Thứ ba, các quy định của quy tắc xuất xứ khá phức tạp. Vì điều này, có không ít các doanh nghiệp xuất khẩu đã vi phạm các quy định về xuất xứ hàng hóa do chưa nắm rõ các thông tin kỹ thuật hàng hóa, sai lệch mã số trên hàng hóa…
3. Khái quát thực trạng xuất khẩu chè Thái Nguyên hiện nay
Khai thác các lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng hóa trong bối cảnh hiện nay, Thái Nguyên tập trung nguồn lực cho phát triển sản phẩm nổi tiếng gắn với thương hiệu lâu đời “Thái Nguyên đệ nhất danh trà”. Trà hay còn gọi là chè Thái Nguyên là sản phẩm chủ lực mang lại giá trị kinh tế cao cho địa phương trong nhiều năm qua. Chè Thái Nguyên không chỉ được cung ứng ở thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu ra thị trường thế giới. Ngay từ những năm đầu đổi mới, Thái Nguyên đã trở thành địa phương xuất khẩu chè đứng đầu cả nước. Theo số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn từ 1995 – 2000, chè khô là mặt hàng xuất khẩu chủ lực với kim ngạch xuất khẩu chủ lực đạt xấp xỉ 10 triệu USD/năm6. Trải qua nhiều năm cải tiến về kỹ thuật canh tác, sản xuất và chế biến chè phục vụ xuất khẩu, cho đến nay, thương hiệu chè Thái Nguyên đã được khẳng định ở nhiều quốc gia, như: Pakistan, Nga, Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc, Ba Lan, Indonesia, Afganistan…, trong đó Pakistan là thị trường xuất khẩu lớn nhất. Năm 2024, diện tích trồng chè trên toàn bộ tỉnh khoảng 22.300 ha, trong đó diện tích cây chè đã cho thu hoạch khoảng 21.060 ha7. Hiện toàn tỉnh có 193 sản phẩm chè được chứng nhận tiêu chuẩn OCOP từ 3 – 5 sao, giá trị đạt khoảng 13,8 nghìn tỷ đồng. Sản lượng chè búp tươi đạt khoảng 264.426 tấn8.
Tuy nhiên, chè Thái Nguyên phục vụ tiêu thụ nội địa là chủ yếu (chiếm hơn 80%), xuất khẩu chè sang các thị trường dễ tính chứ chưa thâm nhập vào các thị trường lớn trên thế giới. Mặt khác, trong những năm gần đây, sản lượng chè Thái Nguyên xuất khẩu giảm so với trước đây. Năm 2017, giá trị xuất khẩu chè đạt 4,2 triệu USD; năm 2023 đạt 1,6 triệu USD và năm 2024 đạt 2,6 triệu USD. Giá chè xuất khẩu cũng chỉ dao động từ 1,6 USD/kg – 2,5 USD/kg, trong khi giá chè trung bình của thế giới là 2,6 USD/kg9. Nguyên nhân chính được cho là sản phẩm chè Thái Nguyên chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do. Sản phẩm xuất khẩu chính vẫn là chè thô, đóng trong bao lớn, không có nhãn mác, chưa xuất trình kèm các chứng nhận xuất xứ nên giá trị chè xuất khẩu chưa cao. Mặt khác, các sản phẩm chè xuất khẩu sau khi vào thị trường nhập khẩu sẽ được chế biến lại với mẫu mã, chủng loại đa dạng, gắn bao bì, nhãn mác mang thương hiệu của nước nhập khẩu rồi tiếp tục được bán ra nhiều nước khác nên chè Thái Nguyên chưa xây dựng được thương hiệu riêng ở thị trường quốc tế.
4. Một số giải pháp vận dụng quy tắc xuất xứ trong xuất khẩu chè Thái Nguyên hiện nay
Trong bối cảnh ngày càng nhiều các FTA có hiệu lực, quy tắc xuất xứ có tác động mạnh mẽ tới xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu chè nói riêng thì việc nâng cao hiệu quả vận dụng quy tắc xuất xứ trong phát triển xuất khẩu chè Thái Nguyên trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Một số giải pháp được đề xuất cụ thể sau:
Một là, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp và các hộ dân cư sản xuất chè phục vụ xuất khẩu về FTA và quy tắc xuất xứ. Nhận thức đầy đủ về các FTA nói chung và quy tắc xuất xứ nói riêng sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu chè chủ động cải tiến môi trường sản xuất – kinh doanh đáp ứng các yêu cầu của quy tắc xuất xứ, từ đó có thể tận dụng các ưu đãi của quy tắc xuất xứ mang lại, bảo đảm nâng cao giá trị xuất khẩu của chè Thái Nguyên. Cơ quan chức năng cần tổ chức tập huấn chuyên sâu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ dân cư về các FTA và quy tắc xuất xứ trong các FTA, như: EVFTA, CPTPP, RCEP… Triển khai dịch vụ tư vấn miễn phí về các FTA và quy tắc xuất xứ cho các doanh nghiệp và người dân. Bên cạnh đó, cần phổ biến thông tin pháp lý rõ ràng, dễ hiểu về từng FTA, về quy tắc xuất xứ theo từng thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, cần xuất bản, phát hành bộ tài liệu hướng dẫn chi tiết cho từng thị trường, nhất là những thị trường lớn có FTA với Việt Nam, như: EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh…
Hai là, tăng cường kiểm soát và truy xuất nguồn gốc vùng nguyên liệu sản xuất chè phục vụ xuất khẩu. Cần quy hoạch vùng chè đạt chuẩn, ưu tiên các vùng trồng chè có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP…; triển khai ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc (mã QR, Blockchain) để bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn về xuất xứ. Ngoài ra, cũng cần tăng cường kiểm soát và xử lý các hộ sản xuất chè sử dụng các nguyên liệu không rõ nguồn gốc trong sản xuất và xuất khẩu chè, làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu chè Thái Nguyên.
Ba là, đẩy mạnh đầu tư khoa học – công nghệ mới vào chế biến chuyên sâu và nâng cấp dây chuyền sản xuất. Cần đẩy mạnh liên kết 4 nhà trong sản xuất chè: Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và các hộ trồng chè bảo đảm nguồn cung chè sạch một cách đầy đủ; đẩy mạnh nâng cấp công nghệ sản xuất, thu hoạch, chế biến và đóng gói, bảo quản chè đáp ứng các yêu cầu của quy tắc xuất xứ.
Bốn là, hỗ trợ doanh nghiệp trong chứng nhận và khai báo xuất xứ. Tăng cường hỗ trợ từ cơ quan chức năng trong việc cấp chứng nhận xuất xứ đối với các sản phẩm chè Thái Nguyên; đẩy mạnh chuyển đổi số, thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ và giúp đỡ doanh nghiệp, người dân trong việc khai báo xuất xứ để giảm thời gian và chi phí hành chính trong khai báo xuất xứ.
Năm là, tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hội chợ quảng bá thương hiệu chè Thái Nguyên. Đồng thời, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đăng ký thương hiệu, bản quyền thương hiệu, sở hữu trí tuệ và ghi nhãn xuất xứ sản phẩm nhằm bảo vệ thương hiệu chè Thái Nguyên cũng như nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm chè Thái Nguyên xuất khẩu.
Sáu là, xây dựng các chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp và xây dựng chuỗi giá trị chè sạch đáp ứng các tiêu chuẩn của quy tắc xuất xứ. Việc xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất và xuất khẩu chè sẽ giúp gia tăng sự liên kết, tương trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp xuất khẩu chè. Ngoài ra, cần thiết lập hệ thống chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng chè xuất khẩu. Các thông tin cần được chia sẻ bao gồm: thông tin về thị trường xuất khẩu, diễn biến giá cả, yêu cầu về chất lượng, chủng loại, số lượng. Sự chia sẻ và kết nối hiệu quả sẽ góp phần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho các thành viên trong chuỗi, từ đó có thể giảm thiểu những tác động từ yếu tố thị trường.
5. Kết luận
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, việc tham gia các FTA thế hệ mới mang lại cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung nhiều cơ hội phát triển, đặc biệt là những tác động tích cực của quy tắc xuất xứ trong những hiệp định này mang tới nhiều ưu đãi đáng kể. Phát triển xuất khẩu chè Thái Nguyên là hướng đi mang lại giá trị kinh tế cao và bền vững cho địa phương trong thời gian tới. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu chè Thái Nguyên lại chịu ảnh hưởng lớn từ các FTA nói chung và quy tắc xuất xứ trong các FTA nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu những tác động của quy tắc xuất xứ đối với xuất khẩu hàng hóa và vận dụng trong việc phát triển xuất khẩu chè Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Chú thích:
1. Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 10/2024. https://trungtamwto.vn/thong-ke/12065-tong-hop-cac-fta-cua-viet-nam-tinh-den-thang-112018.
2, 3. Dani Rodrik, 2018. What Do Trade Agreements Really Do. Journal of Economic Perspectives, Vol.32, No. 2, Spring 2018, pp.73 – 90.
4, 5. Chính phủ (2006). Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 quy định chi tiết của Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa.
6, 7, 8, 9. Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên các năm 2022, 2023, 2024.
Tài liệu tham khảo:
1. Phát triển chè Thái Nguyên 2025 – 2030: Nâng tầm giá trị, mở rộng thị trường.https://thainguyen.gov.vn/tin-ve-tra/-/asset_publisher/L0n17VJXU23O/content/phat-trien-che-thai-nguyen-2025-2030-nang-tam-gia-tri-mo-rong-thi-truong?inheritRedirect=false
2. Kiyoyasu Tanaka (2021). The EU’s Reform in Rules of Origin and International Trade: Evidence from Cambodia. The World Economy, Volume 44, Issue10, pp. 3025-3050.