Quản trị vốn hoạt động thuần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp

TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp

(Quanlynhanuoc.vn) – Vốn hoạt động thuần là khoản vốn mà doanh nghiệp sử dụng để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục. Quản trị vốn hoạt động thuần là việc quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để bảo đảm hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hiệu quả. Điều này bao gồm việc kiểm soát tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả của doanh nghiệp. Việc quản trị hiệu quả vốn hoạt động thuần sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung bài viết sẽ tập trung phân tích bản chất của vốn hoạt động thuần, nguyên tắc và các chỉ tiêu sử dụng trong quản trị vốn hoạt động thuần các giải pháp quản trị vốn hoạt động thuần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.

Từ khóa: vốn hoạt động thuần, quản trị, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

1. Vốn hoạt động thuần

Vốn hoạt động thuần là phần nguồn vốn dài hạn được sử dụng hoặc là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn (như tiền, khoản đầu tư ngắn hạn) và nợ ngắn hạn (như khoản phải trả, nợ ngắn hạn). Vốn hoạt động thuần chính là số tiền mà doanh nghiệp có sẵn để duy trì hoạt động hàng ngày. Vốn hoạt động thuần được xác định theo công thức sau:

Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

hoặc Vốn hoạt động thuần = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn.

Như vậy, vốn hoạt động thuần được xác định là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn với Nợ ngắn hạn hay phần chênh lệch giữa Nguồn vốn dài hạn với Tài sản dài hạn.

Khi số vốn hoạt động thuần càng lớn thì mức độ an toàn trong hoạt động tài trợ và đầu tư càng cao và ngược lại. Theo đó vốn hoạt động thuần dương (vốn hoạt động thuần>0) khi nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn tài sản dài hạn hoặc tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn thường xuyên để bảo đảm cho việc tài trợ tài sản dài hạn, đồng thời còn dư để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần dương thường được coi là một chỉ số tích cực cho thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, vốn hoạt động thuần âm (vốn hoạt động thuần<0) cho thấy, doanh nghiệp ngoài việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn còn sử dụng một phần tài trợ cho tài sản dài hạn dẫn đến rủi ro cao trong việc thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Vốn hoạt động thuần âm cho thấy doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chỉ bằng tài sản ngắn hạn của mình dẫn đến tình trạng tài chính không ổn định và nguy cơ mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.  

Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán, hiệu quả quản trị tài chính và sức mạnh tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt, không bị gián đoạn cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thỏa mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần càng lớn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, khi vốn hoạt động thuần giảm sút, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán.

Tóm lại, vốn hoạt động thuần là đại diện cho tiềm năng thanh khoản, là thước đo tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động, chính sách huy động, đầu tư vốn an toàn hay mạo hiểm và sức khỏe tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có lượng vốn hoạt động thuần đáng kể sẽ có cơ hội tiềm năng để đầu tư và phát triển. Vốn hoạt động thuần được xác định là phần chênh lệch giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn và được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và hiệu quả.

2. Nguyên tắc quản trị vốn hoạt động thuần

Quản trị vốn hoạt động thuần là việc quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để bảo đảm hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hiệu quả. Điều này bao gồm việc kiểm soát tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả của doanh nghiệp. Quản trị vốn hoạt động thuần là tác động của chủ thể quản lý lên vốn hoạt động thuần nhằm mục đích xác định cơ cấu các thành phần của vốn hoạt động thuần sao cho mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp.

Mục tiêu của quản trị vốn hoạt động thuần là để bảo đảm doanh nghiệp có thể tiếp tục các hoạt động và bảo đảm dòng tiền đủ để đáp ứng các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, trên cơ sở giảm thiểu rủi ro mất khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn. Để quản trị vốn hoạt động thuần đạt hiệu quả cao, cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Một là, quản trị vốn hoạt động thuần phải bảo đảm sự thay đổi của vốn hoạt động thuần một cách có hiệu quả. Các thành phần cấu thành nên vốn hoạt động thuần như tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp… cần phải duy trì ở mức phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Chú trọng hoạt động quản trị vốn hoạt động thuần sẽ giúp doanh nghiệp tối đa hóa nguồn vốn của mình, việc phân bổ vốn hợp lý còn có thể giúp doanh nghiệp thu được lợi ích nhất định từ việc tận dụng chi phí cơ hội.

Hai là, quản trị vốn hoạt động thuần nhằm mục đích quản lý và thu hồi các khoản công nợ hiệu quả từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại (trade credit) cho khách hàng thì những chi phí liên quan đến khoản tín dụng thương mại này cần phải được quản lý chặt chẽ như chi phí liên quan đến việc thu hồi công nợ hay đôi khi khách hàng không thể thanh toán. Như vậy, việc quản trị vốn hoạt động thuần thể hiện vai trò trong việc quản lý chặt chẽ các khoản phải thu phát sinh từ việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng.

Ba là, quản trị vốn hoạt động thuần nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho hiệu quả, trong trường hợp này vai trò quản trị hàng tồn kho thể hiện trong việc luôn bảo đảm hàng tồn kho đủ để bán ra thị trường, không bị gián đoạn, giảm thiểu các rủi ro tiềm tàng của hàng tồn kho như hàng bị ứ đọng, mất phẩm chất, hết hạn sử dụng do tồn quá lâu; bảo đảm cân đối giữa các khâu mua vào, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ; tối ưu hóa lượng hàng lưu kho nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và giảm chi phí đầu tư cho doanh nghiệp. Như vậy thông qua quản trị vốn hoạt động thuần, doanh nghiệp sẽ có quyết định lượng nhập thế nào là hợp lý, vừa tận dụng cơ hội giảm chi phí mua vào nhưng vẫn bảo đảm quá trình lưu trữ, sản xuất và bán hàng diễn ra ổn định.

Bốn là, quản trị vốn hoạt động thuần phải bảo đảm khả năng thanh toán kịp thời các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình doanh nghiệp tiến hành mua nguyên vật liệu, hàng hóa, thiết bị… thường đi kèm với quá trình này doanh nghiệp sẽ phát sinh một khoản nợ phải trả cho người bán. Thông thường đây là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn mà doanh nghiệp phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động bình thường. Khoản nợ ngắn hạn này thường được thanh toán bằng vốn hoạt động thuần. Nếu hoạt động quản trị vốn hoạt động thuần không được tách ra để thực hiện một cách chuyên nghiệp thì doanh nghiệp sẽ rất khó bảo đảm việc thanh toán các khoản phải trả này một cách đầy đủ và đúng thời hạn. Điều này có thể dẫn đến mối quan hệ với các người bán bị ảnh hưởng và doanh nghiệp bị giảm uy tín. Do đó, quản trị vốn hoạt động thuần phải đáp ứng các yêu trong việc xây dựng các dự báo về các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, chủ động các khoản thanh toán kịp thời không để doanh nghiệp phải gián đoạn hoạt động.

3. Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong quản trị vốn hoạt động thuần

Các chỉ tiêu tài chính cung cấp thông tin để sử dụng trong quản trị vốn hoạt động thuần có thể chia thành các nhóm chỉ tiêu chính liên quan đến tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn như sau:

3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến tiền và khả năng thanh toán

Chỉ tiêuCông thức tính Ý nghĩa
Chu kỳ chuyển đổi thành tiềnChu kỳ chuyển đổi thành tiền = Kỳ thu tiền bình quân + Thời gian lưu kho bình quân – Kỳ thanh toán bình quânChu kỳ chuyển đổi thành tiền là một công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị tối ưu hóa vốn hoạt động thuần, kiểm soát các chi phí và thiết lập các chính sách quản trị liên quan đến các khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả. Không những thế, chu kỳ chuyển đổi thành tiền là tiêu chí đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp hiệu quả hơn với các chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn và chỉ số thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạnHệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạnHệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Để bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì hệ số này > 1, tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp dư thừa, chứng tỏ vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp bị ứ đọng, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt. Ngược lại, hệ số này < 1 cho thấy, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không bảo đảm, doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn do doanh nghiệp đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Nếu hệ số này quá nhỏ doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ.
Hệ số khả năng thanh toán nhanhHệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạnHệ số khả năng thanh toán nhanh cũng là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng toàn bộ khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có sau khi loại trừ giá trị của hàng tồn kho. Hệ số này càng cao, tính thanh khoản càng cao dẫn đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Khi hệ số này = 1, số tài sản ngắn hạn hiện có sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp đủ bù đắp số nợ ngắn hạn phải trả, nếu hệ số này <1, lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho không đủ để thanh toán nợ ngắn hạn, nếu hệ số này > 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán bằng tiềnHệ số thanh toán bằng tiền = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạnHệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thời của doanh nghiệp, cụ thể là tỷ lệ tổng tiền và các khoản tương đương tiền so với các khoản nợ hiện tại của mình. So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán ngắn hạn hay chỉ số thanh toán nhanh, chỉ số thanh toán bằng tiền đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Nói chung, hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, giống như trường hợp của khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

3.2. Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu

Chỉ tiêuCông thức tính Ý nghĩa
Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạnSố vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn = Doanh thu thuần/ Khoản phải thu ngắn hạn bình quânChỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh, do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể không tốt vì có thể doanh nghiệp thắt chặt tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu ngắn hạn thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quânKỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạnChỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ phải thu (kỳ thu tiền bình quân), từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền.

3.3. Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho

Chỉ tiêuCông thức tính Ý nghĩa
Số vòng quay hàng tồn khoSố vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quânChỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Ngoài ra, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy, tùy theo từng đặc thù kinh doanh cụ thể, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để bảo đảm mức độ sản xuất, đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời gian lưu kho bình quânThời gian lưu kho bình quân = Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay hàng tồn khoChỉ tiêu này cho biết mất bao nhiêu ngày để quay một vòng hàng tồn kho (số ngày lưu kho)

3.4. Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải trả

Chỉ tiêuCông thức tính Ý nghĩa
Số vòng quay các khoản phải trảSố vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán/Khoản phải trả ngắn hạn bình quânChỉ tiêu này phản ánh tốc độ thanh toán các khoản phải trả ngắn hạn cho nhà cung cấp và các bên liên quan. Nếu số vòng quay các khoản phải trả càng lớn cho thấy doanh nghiệp trả nợ nhanh cho nhà cung cấp và các bên liên quan, ngược lại nếu số vòng quay các khoản phải trả càng nhỏ cho thấy tốc độ trả nợ cho nhà cung cấp và các bên liên quan chậm hơn.
Kỳ thanh toán bình quânKỳ thanh toán bình quân = Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay khoản phải trả người bánChỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết cho một vòng thanh toán các khoản phải trả ngắn hạn, số vòng quay khoản phải trả ngắn hạn càng thấp và số ngày trả tiền càng dài thì doanh nghiệp có nhiều thời gian để thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp và các bên liên quan và còn thể hiện việc đi chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp và các bên liên quan. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá thấp có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản lý cần phải dựa vào chỉ số trung bình của ngành để điều chỉnh chỉ tiêu này một cách hợp lý.

4. Giải pháp quản trị vốn hoạt động thuần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp

Quản trị vốn hoạt động thuần sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị vốn hoạt động thuần có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh bằng cách đẩy nhanh chu kỳ chuyển đổi thành tiền, giữ các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho ở mức tối ưu hoặc thông qua việc giảm thời gian thu hồi các khoản nợ cũng như giảm vòng quay hàng tồn kho để làm sao giảm được chu kỳ chuyển đổi thành tiền một cách tối ưu nhất. Bên cạnh đó, quản trị vốn hoạt động thuần nhằm gia tăng giá trị và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp bảo đảm thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tạo được sự tin cậy với các nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan nhà nước cũng như các cơ quan truyền thông và công chúng, điều này sẽ khiến cho uy tín cũng như xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp tăng cao từ đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn lực cũng như được đối tác tiếp tục cho hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi.

Dựa trên nguyên tắc quản trị vốn hoạt động thuần kết hợp với các thông tin được phân tích đánh giá của các chỉ tiêu sử dụng trong quản trị vốn hoạt động thuần, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể quan tâm đến một số giải pháp để quản trị vốn hoạt động thuần nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất, quản trị vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền (các khoản đầu tư có thời hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng). Quản trị vốn bằng tiền nhằm bảo đảm sự an toàn về tài chính cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các khoản thanh toán của doanh nghiệp. Khi có dòng tiền nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi tiết kiệm ngân hàng nhằm thu được lợi nhuận. Theo đó, cần xác định đúng mức dự trữ tiền hợp lý để đáp ứng các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ; quản lý chặt chẽ các dòng thu chi tiền; chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ theo quy định của doanh nghiệp.

Thứ hai, quản trị khoản phải thu khách hàng. Nợ phải thu khách hàng phát sinh từ các hoạt động bán hàng nhưng chưa thu tiền. Khi mua hàng, khách hàng có thể thanh toán một phần hoặc chưa thanh toán từ đó phát sinh các khoản nợ phải thu. Các khoản phải thu khách hàng bao gồm: phải thu cho các khoản bán hàng, cung cấp dịch vụ; thanh lý nhượng bán tài sản… Việc quản trị các khoản phải thu đối với các doanh nghiệp luôn có tác động đến hiệu quả kinh doanh. Theo đó, nên xây dựng chính sách bán chịu phù hợp với từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng cụ thể; phân tích, đánh giá tài chính để xây dựng hạn mức công nợ (hạn mức tín dụng) cho từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng; thực hiện các biện pháp quản lý theo dõi công nợ theo từng hóa đơn, hợp đồng và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.

Thứ ba, quản trị hàng tồn kho. Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Quản trị hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp để việc sản xuất, kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục, đồng thời không gây ra tình trạng tồn đọng, gây lãng phí khi dự trữ hàng tồn kho quá lớn. Theo đó, công việc quản trị hàng tồn kho đòi hỏi phải theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như dự báo được tình hình biến động giá trên thị trường. Cần xác định lượng tồn kho và thời gian tồn kho dự trữ hợp lý; theo dõi sự biến động giá cả, duy trì hàng tồn kho; thực hiện quản lý xuất nhập; thực hiện các chương trình kiểm kê hàng tồn kho… Việc thực hiện quản lý hàng tồn kho các doanh nghiệp có thể áp dụng các mô hình EOQ (Economic Order Quantity), ABC anlysis, mô hình POQ (Production Order Quantity), mô hình QDM (Quantity Discount Model), mô hình tồn kho kịp thời J.I.T (Just in time).

Thứ tư, quản trị khoản phải trả người bán. Phải trả người bán là số tiền nợ các nhà cung cấp khi nhà cung cấp đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu hay cung cấp dịch vụ, cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua dưới hình thức tín dụng thương mại. Quản trị nợ phải trả người bán hợp lý giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín đối với người bán, quản lý tốt dòng tiền của doanh nghiệp từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Thực hiện báo cáo tuổi nợ của các hóa đơn, bảng kê các hóa đơn đến hạn thanh toán, bảng kê hóa đơn còn nợ của một nhà cung cấp; quản lý chi tiết tổng giá trị mua hàng, số tiền đã thanh toán, công nợ tồn đọng, công nợ dự kiến thanh toán theo từng người bán hoặc nhân viên thu mua.

Tài liệu tham khảo:
1. Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2022). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. H. NXB Tài chính.
2. Nguyễn Văn Công (2019). Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. H. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà (2015). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. H. NXB Tài chính.