Sơn La từng bước nâng cao Chỉ số cải cách hành chính

(Quanlynhanuoc.vn) – Xác định rõ công tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng hàng đầu để chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành trên địa bàn của tỉnh Sơn La, do đó, năm 2021, tỉnh đã đạt Chỉ số cải cách hành chính là 87,62% (tăng 2,78%), tăng 5 bậc trên bảng xếp hạng so với năm 2020, xếp thứ 15/63 tỉnh/thành phố; đứng thứ 5/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc1. 
Ảnh minh họa (baosonla.org.vn).

Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 14.125 km², chiếm 4,27% tổng diện tích cả nước, đứng thứ 3 trong số 64 tỉnh, thành phố. Sơn La có 11 đơn vị hành chính (1 thị xã, 10 huyện) với 12 dân tộc2. Những năm qua, tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Những kết quả về Chỉ số cải cách hành chính

Công tác CCHC luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng hàng đầu để chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nhằm vượt qua khó khăn, thách thức trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh, sớm phục hồi, ổn định và phát triển kinh tế – xã hội. Thời gian qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Sơn La đã kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ và giải quyết nhất là những vấn đề cấp bách để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dịch bệnh Covid-19, góp phần quan trọng vào kết quả đạt được trong năm 2021 và những năm tiếp theo.

Tỉnh đã áp dụng nhiều mô hình, sáng kiến hay về CCHC, các hoạt động thông tin, tuyên truyền về CCHC ngày càng đa dạng, phong phú và thiết thực, truyền tải kịp thời, nhanh chóng những kết quả, chính sách mới về CCHC đến người dân, doanh nghiệp và xã hội. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên đề về CCHC có nhiều đổi mới, sáng tạo phương thức, cách thức tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả và phù hợp với tình hình mới. Việc tăng cường áp dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước đã đóng góp quan trọng vào kết quả Chỉ số CCHC năm 2021 của tỉnh, giúp nâng cao tính công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình và chất lượng phục vụ Nhân dân. Cụ thể đạt được như sau:

Một là, công tác chỉ đạo, điều hành CCHC. Kết quả chỉ số thành phần (CSTP) đạt 97,20% xếp thứ 20/63 tỉnh, thành phố, tăng 21 bậc so với năm 2020; đứng thứ 2/14 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc3. Ở nội dung này, một số nhiệm vụ về công khai, cập nhật thủ tục hành chính (TTHC) chưa thực hiện tốt; tiêu chí về “Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao” vẫn còn một số nhiệm vụ quá hạn và chưa hoàn thành.

Hai là, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) điểm đạt được 9,08/10 điểm, kết quả CSTP đạt 90,80%, xếp thứ 13/63 tỉnh, thành phố, đứng thứ 8/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc4. Ở chỉ số này, tiêu chí Đánh giá tác động của cải cách đến chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành” được các nhóm lãnh đạo, quản lý của tỉnh đánh giá qua điều tra xã hội học còn tương đối thấp, nhất là đối với các nội dung về tính đồng bộ, thống nhất; hợp lý của các VBQPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; tính khả thi và tính kịp thời trong xử lý vướng mắc khi tổ chức thực hiện VBQPPL.

Ba là, cải cách TTHC, điểm đạt được là 12,75/13,5 điểm, kết quả CSTP đạt 94,42%, xếp thứ 41/63 tỉnh, thành phố; đứng thứ  8/14 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc5. Trong đó, tiêu chí “Kết quả giải quyết thủ tục hành chính” chưa được điểm tối đa do tỷ lệ hồ sơ TTHC của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn chưa đạt 100%. Cùng với đó việc công khai TTHC trên Cổng thông tin điện tử (TTĐT) của tỉnh và trang TTĐT của các cơ quan, đơn vị không thường xuyên, chưa đầy đủ, chưa kịp thời. Một số TTHC vẫn còn dẫn chiếu đến các quy định TTHC, mẫu đơn, tờ khai đã hết hiệu lực thi hành, gây khó khăn cho người dân, tổ chức khi tra cứu, thực hiện TTHC. Đơn cử: tại Sở Giáo dục và Đào tạo, TTHC “Xét tuyển học sinh vào trường dự bị đại học” không cập nhật các quy định mới, vẫn dẫn chiếu đến quy định, tờ khai đã hết hiệu lực; tại Sở Nội vụ, một số TTHC lĩnh vực văn thư – lưu trữ, không cập nhật đầy đủ quy định TTHC mới; tại Sở Tài nguyên và Môi trường, nhiều TTHC đã bãi bỏ nhưng vẫn công khai; một số TTHC vẫn dẫn chiếu đến các quy định hết hiệu lực…

Bốn là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Điểm đạt được là 10,42/11.5 điểm, kết quả CSTP đạt 90,61% xếp thứ 9/63 tỉnh, thành phố, tăng 6 bậc so với năm 2020; đứng thứ 1/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc6. Nội dung không được điểm tối đa ở phần này là tiêu chí đánh giá “Tác động của cải cách đến tổ chức bộ máy hành chính” do các nhóm lãnh đạo quản lý qua điều tra xã hội học còn đánh giá chưa cao đối với các nội dung về thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh; tính hợp lý trong việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của tỉnh; tính hợp lý trong việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa tỉnh và huyện.

Năm là, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.  Điểm đạt được là: 11,34/13,5 điểm, kết quả CSTP 84,00%, xếp thứ 41/63 tỉnh/thành phố, tăng 41 bậc so với năm 2020; đứng thứ 10/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc, tăng 4 bậc so với năm 20207. Nội dung không được điểm tối đa do trong năm 2021, có kỷ luật đối với lãnh đạo của Sở Y tế; bên cạnh đó, tiêu chí “Tác động của cải cách đến quản lý cán bộ, công chức” bị hạn chế do có nhóm lãnh đạo quản lý qua điều tra xã hội học đánh giá chưa cao đối với các nội dung về: tình trạng tiêu cực, tính công khai, minh bạch trong tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức; chất lượng đội ngũ công chức, viên chức…

Sáu là, cải cách tài chính công. Điểm đạt được là 10,52/12 điểm, kết quả CSTP đạt 87,65%, xếp thứ 16/63 tỉnh/thành phố, tăng 33 bậc so với năm 2020; đứng thứ 6/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc, tăng 5 bậc so với năm 20208. Ở lĩnh vực này còn một số nội dung bị hạn chế, như: tiến độ thực hiện kế hoạch giải ngân vốn đầu tư còn chậm; quản lý, sử dụng tài sản công chưa đáp ứng yêu cầu (tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội); cùng với đó nhóm lãnh đạo quản lý qua điều tra xã hội học đánh giá chưa cao đối với các nội dung về: thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị; tính hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản công, của việc thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính, của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Bảy là, hiện đại hóa hành chính. Điểm đạt được 13,24/15 điểm, kết quả CSTP đạt 88,25%, xếp thứ 41/63 tỉnh/thành phố, giảm 4 bậc so với năm 2020; đứng thứ 10/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc9. Việc hiện đại hóa hành chính tại tỉnh còn mộ số hạn chế, như: tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử của tỉnh Sơn La năm 2021 chưa cao; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 của tỉnh được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia của tỉnh năm 2021 còn thấp; tiêu chí “Tác động của cải cách đến hiện đại hóa hành chính” do nhóm lãnh đạo quản lý qua điều tra xã hội học còn đánh giá tương đối thấp đối với các nội dung về: tính kịp thời của thông tin được cung cấp trên Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh; mức độ đầy đủ, thuận tiện trong việc truy cập, khai thác thông tin được cung cấp trên Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, tính hiệu quả trong việc thực hiện quy trình ISO.

Tám là, tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Điểm đạt được là 12,01/16 điểm, kết quả CSTP đạt 75,09%, xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố, giảm 32 bậc so với năm 2020; đứng thứ  10/14 tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc10.       

Một số bất cập, hạn chế trong triển khai

Mặc dù Chỉ số CCHC của tỉnh đã từng bước cải thiện theo chiều hướng tích cực song vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Đơn cử: việc triển khai kế hoạch CCHC năm 2021 có nội dung chưa đạt yêu cầu, chưa hoàn thành 100% nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; tình trạng trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ vẫn còn tồn tại ở cả 3 cấp chính quyền nhất là các lĩnh vực về đất đai, cấp phiếu lý lịch tư pháp…; tiến độ thực hiện kế hoạch giải ngân vốn đầu tư còn chậm; tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử còn có những hạn chế; tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách tỉnh của khu vực doanh nghiệp chưa cao…

Những tồn tại, hạn chế nêu trên là do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Trong đó:

(1) Nguyên nhân khách quan, như: năm 2021 là năm dịch Covid -19 hoành hành dẫn đến việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra trong các kế hoạch, chỉ tiêu về phát triển KTXH của tỉnh bị gián đoạn; một số TTHC thường xuyên có sự thay đổi, bổ sung, chỉnh sửa; một số văn bản quy định về TTHC chưa được pháp luật quy định bắt buộc phải ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trực tuyến tiếp nhận, giải quyết TTHC; người dân, tổ chức còn e ngại trong việc thực hiện nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến.

(2) Nguyên nhân chủ quan, như: một số cơ quan được giao chủ trì tham mưu triển khai thực hiện các lĩnh vực, nội dung trong công tác CCHC của tỉnh chưa chủ động bám sát các tiêu chí trong Bộ Chỉ số CCHC; sự phối hợp giữa các cơ quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa hiệu quả; số liệu tổng hợp không có sự liên thông, thiếu thống nhất; còn sai phạm, tham nhũng trong quá trình chỉ đạo, quản lý và thực thi công vụ; kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

Đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính trong thời gian tới

Trên cơ sở kết quả Chỉ số CCHC của tỉnh năm 2021, có tăng điểm và tăng bậc xếp hạng so với năm 2020, tuy nhiên, kết quả đạt được của một số lĩnh vực chưa bền vững, có nguy cơ tụt hạng vào các năm tiếp theo và một số lĩnh vực nội dung xếp hạng còn thấp. Do vậy, thời gian tới, Sơn La cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

Thứ nhất, đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh cần:

(1) Chủ  động, tích cực đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ  đạo điều hành thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị; bảo đảm hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ CCHC đã đề ra trong kế hoạch năm; thường xuyên theo dõi, đánh giá, quán triệt thực hiện nhiệm vụ CCHC để kịp thời phát hiện và chỉ đạo xử lý những hạn chế, vướng mắc trong quá trình triển khai.

(2) Quan tâm bố trí đủ nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ CCHC; chủ động nghiên cứu, thí điểm hoặc nhân rộng các mô hình cải cách mới có hiệu quả, phù hợp với phạm vi, thẩm quyền được giao và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CCHC.

(3) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng nâng cao tính đồng bộ, tính thống nhất và bảo đảm tính khả thi của các VBQPPL sau khi ban hành.  Tăng cường các biện pháp hiệu quả để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.

(4) Kịp thời công bố, công khai và cập nhật TTHC trên Cổng dịch vụ công, trang TTĐT của các cơ quan, đơn vị và tại Bộ phận Một cửa các cấp. Khắc phục tình trạng niêm yết, đăng tải công khai các mẫu đơn, tờ khai hoặc các quy định TTHC đã hết hiệu lực thi hành. Tổ chức thực hiện tốt việc giải quyết hồ sơ TTHC, hướng đến giảm tỷ lệ hồ sơ trễ hạn, giảm thời gian đi lại và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, yêu cầu người dân, tổ chức nộp thêm các giấy tờ ngoài quy định khi giải quyết TTHC. Tiếp tục đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC; kịp thời giải quyết các phản ánh, kiến nghị về các quy định TTHC, tránh gây bức xúc, tạo dư luận không tốt trong Nhân dân.

(5) Tăng cường rà soát, sắp xếp, tổ chức lại bộ máy các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định của Chính phủ. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền để giải phóng nguồn lực, đất đai, tài nguyên phục vụ cho phát triển, bảo đảm phù hợp với năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành và gắn kết chặt chẽ với thực hiện các chính sách tinh giản biên chế.

(6) Triển khai thực hiện nghiêm hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức biên chế công chức theo quy định của Chính phủ. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện các nội dung về vị trí việc làm của công chức, viên chức sau khi thực hiện cắt giảm, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi mới công tác tuyển dụng công chức, viên chức, bổ nhiệm, thi tuyển các chức danh lãnh đạo quản lý theo quy định của pháp luật; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.

(7) Triển khai có hiệu quả quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế, chính sách để chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của Nhà nước. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm tiến độ theo kế hoạch đã phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh, xử lý những trường hợp sai phạm trong quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước.

(8) Ưu tiên nguồn lực, tập trung triển khai có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ về xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy nhanh tiến độ việc xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ sở dữ liệu nền tảng, phục vụ phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Tổ chức vận hành có hiệu quả Cổng Dịch vụ công của tỉnh; tăng cường tích hợp các ứng dụng, tiện ích thông minh trên Cổng để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp khi tiếp cận, giải quyết hồ sơ trực tuyến.

(9) Tích cực nghiên cứu, tìm kiếm và áp dụng, nhân rộng các mô hình, sáng kiến trong CCHC; biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình làm tốt công tác CCHC. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền CCHC, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và sự đồng thuận xã hội về thực hiện công tác CCHC.

Thứ hai, đối với các tổ chức chính trị – xã hội.

Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và việc xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; thực thi công vụ, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính và đội ngũ công chức, viên chức.

Phối hợp với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các cơ quan thông tin – truyền thông trong việc tuyên truyền, vận động người dân, tổ chức chấp hành, tham gia, đồng thuận, ủng hộ các chủ trương, chính sách, mục tiêu CCHC; nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia ý kiến đánh giá đối với công tác CCHC không chỉ của tỉnh mà đóng góp ý kiến đối với CCHC của các bộ, ngành, địa phương, từ đó, góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ Nhân dân.

Thứ ba, đối với các s, ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Các sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh; Cục Thuế tỉnh là các cơ quan chủ trì các chỉ số nội dung tiêu chí, CSTP, trên căn cứ kết quả Chỉ số CCHC năm 2021, cần có báo cáo giải trình rõ nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan để từ đó có những đề xuất nhiệm vụ, giải pháp, thời gian cụ thể thực hiện cũng như quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ nâng cao Chỉ số CCHC năm 2022 và những năm tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.

Chú thích:
1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Báo cáo số 239/BC-UBND ngày 06/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về Kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2021; nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính năm 2022.
2. Tỉnh Sơn La. https://vi.wikipedia.org/wiki, truy cập ngày 16/6/2022.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo số 69/BC-UBND ngày 15/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về kết quả tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2021.
2. Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc thành lập Tổ tự đánh giá chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2021.
3. Quyết định số 362/QĐ-BNV ngày 06/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hải Vân
Học viện Chính trị Công an nhân dân