Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11/2023

(Quanlynhanuoc.vn) – Quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công; giảm 30% tiền thuê đất; điều chỉnh mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm… là những chính sách có hiệu lực thi hành từ tháng 11/2023.
Ảnh minh họa (internet).
Quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công

Từ ngày 10/11, Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng ô tô bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Chức danh được sử dụng thường xuyên một ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá gồm: Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.

Chức danh được sử dụng thường xuyên một ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá gồm: Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó chủ tịch nước, Phó thủ tướng Chính phủ, Phó chủ tịch Quốc hội.

Đối với các chức danh được sử dụng thường xuyên một ô tô công trong thời gian công tác, Nghị định số 72/2023/NĐ-CP chia làm ba bậc với ba mức giá mua xe là 1,5 tỷ đồng, 1,55 tỷ đồng và 1,6 tỷ đồng/xe.

Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023

Theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định nêu trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023.

Phân cấp thẩm quyền dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển cho Cục Hàng hải Việt Nam

Nghị định số 74/2023/NĐ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng, có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung điều 11 quyết định dừng ngay hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển. Cục Hàng hải Việt Nam quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở trong trường hợp cơ sở phá dỡ tàu biển để xảy ra tai nạn, sự cố gây hậu quả nghiêm trọng đối với con người, môi trường trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trên cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.

Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung điều 12 quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển. Cụ thể, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trong các trường hợp sau trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cơ sở phá dỡ tàu biển không đáp ứng điều kiện hoạt động; Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; Khi có dịch bệnh, thiên tai, thảm họa và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển. Trường hợp không dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trên cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.

Những thông tin của ngành công an được công bố trên mạng Internet

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư số 45/2023/TT-BCA ngày 29/9/2023 của Bộ Công an, có hiệu lực từ 15/11/2023, Bộ Công an phải cung cấp các thông tin trên môi trường mạng, bao gồm:

Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an; tình hình, kết quả các mặt công tác công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của người phát ngôn Bộ Công an, người được ủy quyền phát ngôn về các vấn đề liên quan đến công tác công an mà dư luận xã hội quan tâm.

Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết.

Nội dung Bộ Công an trả lời kiến nghị của cử tri; Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an; thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, Nhà nước, ngành Công an và công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; điểm tin Interpol. Thông tin về đối tượng truy nã, truy tìm; thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Các thông tin chuyên đề: cảnh báo tội phạm; hướng dẫn tố giác tội phạm; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng pháp luật; các điển hình tiên tiến, hình ảnh đẹp, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ công an và các chuyên đề tuyên truyền khác. Thông tin về các dịch vụ công trực tuyến Bộ Công an đang triển khai thực hiện; Các thông tin khác do lãnh đạo Bộ Công an hoặc chánh Văn phòng Bộ Công an quyết định.

Điều chỉnh mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm

Từ ngày 15/11/2023, mức thu phí khi đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ được áp dụng theo biểu phí mới được ban hành kèm theo Thông tư số 61/2023/TT-BTC ngày 28/9/2023 của Bộ Tài chính như sau:

STT

Nội dung

Mức thu

1

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm

a

Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm

80.000 đồng/hồ sơ

b

Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký

60.000 đồng/hồ sơ

c

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm

30.000 đồng/hồ sơ

(Giảm 40.000 đồng/hồ sơ)

d

Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm

20.000 đồng/hồ sơ

đ

Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm

25.000 đồng/trường hợp

(Giảm 5.000 đồng/hồ sơ)

2

Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoản đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm

30.000 đồng/hồ sơ

3

Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm

a

Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu một lần

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản

10.000 đồng/lần

(Bổ sung mới)

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu

2.000 đồng/giao dịch

(Bổ sung mới)

b

Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu thường xuyên

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản

– 300.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số trước ngày 01/7 hằng năm.

– 150.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số từ ngày 01/7 hằng năm.

Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu

2.000 đồng/giao dịch

(Bổ sung mới)

Xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê

Thông tư số 08/2023/TT-BKHĐT ngày 02/10/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hiệu lực từ 15/11/2023 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.

Theo đó, các ngạch công chức chuyên ngành thống kê sẽ được xếp lương như sau:

– Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261): Hệ số lương 6,20 – 8,00, tương đương 9,238 đến 11,92 triệu đồng/tháng.

– Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262): Hệ số lương 4,40 – 6,78, tương đương 6,556 đến 10,102 triệu đồng/tháng.

– Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263): Hệ số lương 2,34 – 4,98, tương đương 3,486 – 7,420 triệu đồng/tháng.

– Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264): Hệ số lương 2,10 – 4,89, tương đương 3,129 đến 7,286 triệu đồng/tháng.

– Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265): Hệ số lương 1.86 – 4,06, tương đương 2,771 đến 6,049 triệu đồng/tháng.

Các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi lĩnh vực xây dựng

Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BXD ngày 03/10/2023 quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng.

Cụ thể, đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng, có 15 nhóm vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi vị trí như: kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;…

Tương tự, tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực xây dựng tại chính quyền địa phương cũng có 15 nhóm vị trí phải định kỳ chuyển đổi như: Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng; thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng…

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức công tác tại các vị trí nêu trên là từ đủ 3 năm đến 5 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm cấp có thẩm quyền ban hành văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức.

Thông tư 08/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

PV (Tổng hợp)