Nghiên cứu phát triển thị trường sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội: Thực trạng và những khuyến nghị về chính sách quản lý nhà nước

Nguyễn Tiến Dũng
Đại học Thương mại

(Quanlynhanuoc.vn) – Xu hướng sử dụng rau an toàn (hay còn gọi là tiêu dùng xanh) hiện nay được coi là phổ biến không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn góp phần bảo vệ môi trường. Dựa trên nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường của các cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội, bài viết đề xuất những khuyến nghị về chính sách quản lý nhà nước và giải pháp với các cơ sở sản xuất nhằm phát triển thị trường sản xuất rau an toàn, nâng cao nhu cầu tiêu dùng rau an toàn và bảo vệ môi trường sinh thái.

Từ khóa: Thị trường, cơ sở sản xuất, rau an toàn, khuyến nghị chính sách, quản lý nhà nước, cơ sở sản xuất.

1. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát triển thị trường sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội

Phát triển thị trường của các cơ sở sản xuất rau an toàn là quá trình quản trị theo mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ rau an toàn thông qua các giải pháp triển khai và phát huy các nhân tố tác động trực tiếp, thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, của thị trường nhằm phát triển không gian, cơ cấu thị trường, tập khách hàng mục tiêu và hiệu quả đầu tư phát triển thị trường.

Hà Nội là một trong những vùng sản xuất rau, củ, quả tập trung có quy mô khá lớn ở vùng đồng bằng sông Hồng và của cả nước. Rau an toàn được sản xuất chủ yếu ở hợp tác xã, tổ hợp sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nông dân, trang trại tại vùng sản xuất tập trung của 13 quận, huyện với giá trị sản xuất trung bình đạt từ 300 – 500 triệu VNĐ/ha/năm. Với cơ cấu đa dạng, gồm các loại rau an toàn ăn lá (rau cải, rau muống, mồng tơi, rau bí…), rau ăn củ, quả (su hào, su su, dưa chuột, mướp đắng, bí, bầu, đỗ), các loại nấm… bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (vệ sinh an toàn thực phẩm). Rau an toàn được cung ứng bán ở thị trường Hà Nội đan xen theo các kênh thương mại (siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên canh, sàn giao dịch điện tử) và kênh thương mại qua mạng mua bán truyền thống, như: chợ bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tư nhân và kênh trực tiếp đến các tổ chức tiêu dùng (khách sạn, nhà hàng, trường học, bệnh viện…). Sự phát triển của chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ và các hình thức cung ứng bán trực tuyến là một đặc điểm phát triển của ngành kinh doanh rau an toàn của thành phố.

Trong hơn 10 năm vừa qua, nhằm thực hiện định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngành Nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và phát triển kinh doanh rau an toàn, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước thành phố luôn chú trọng xác lập cơ chế, chính sách, kế hoạch và triển khai một số giải pháp hỗ trợ, như: quy hoạch phát triển vùng sản xuất tập trung và sản xuất công nghệ cao; về tín dụng, phát triển hạ tầng sản xuất, kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và sản xuất cung ứng rau an toàn… đã tạo môi trường điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển ngành sản xuất – kinh doanh rau an toàn.

Hiện nay, dân số Hà Nội gần 8,5 triệu người không kể gần 1 triệu người học tập, làm ăn sinh sống thường xuyên nhưng không đăng ký thường trú. Vì vậy, nhu cầu thực phẩm rau quả rất lớn về số lượng. Hiện nhu cầu về các loại rau khoảng 130.000 tấn/tháng (khoảng 1,6 triệu tấn/năm), đòi hỏi đa dạng về cơ cấu, chủng loại. Trong khi sản lượng sản xuất của thành phố chỉ đáp ứng được dưới 60% về số lượng và chủng loại rau quả chính vụ. Đặc biệt, nhu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng tăng cao, theo báo cáo của Sở Công thương, năm 2019 trên 80% số người điều tra khẳng định chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm là yếu tố quyết định trong chọn mua thực phẩm rau quả. Theo nhiều dự báo, nhu cầu tiêu dùng rau an toàn thành phố sẽ tiếp tục tăng với mức tăng quy mô bình quân từ 15 – 20%/năm, đạt trên 1 triệu tấn vào năm 2025. Cơ cấu thị trường phát triển đa dạng hơn theo chất lượng/giá bán; đòi hỏi cao hơn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm.

Qua nghiên cứu phát triển thị trường của các cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội với việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ 2018 – 2023. Bên cạnh đó, thông qua kết quả khảo sát 191 phiếu điều tra thu được từ các nhà quản trị sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã, doanh nghiệp và một số chủ hộ sản xuất, kinh doanh; 133 phiếu thu được từ nhà quản trị trung gian thương mại, cơ sở cung ứng vật tư nông nghiệp, hợp tác xã cung ứng rau an toàn, người mua gom rau an toàn, cơ sở chế biến và tổ chức tiêu dùng; 36 phiếu từ một số nhà quản lý nhà nước chuyên ngành (cục, vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và các sở, ngành thành phố Hà Nội, phòng Nông nghiệp, phòng Kinh tế của các quận/huyện chuyên trách về sản xuất, kinh doanh rau an toàn, rau hữu cơ); 25 phiếu từ nhà nghiên cứu chuyên ngành của các viện, trường đại học và nhà quản lý, điều phối chương trình, dự án phát triển sản xuất, kinh doanh thực phẩm rau an toàn có thể nhận thấy, các nội dung phát triển thị trường của cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan.

Một là, các cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội nhận thức khá rõ vị trí, định hướng phát triển bền vững thị trường. Hiệu suất phát triển thị trường tăng trưởng qua các năm và cao hơn mức tăng bình quân của ngành kinh doanh rau quả thành phố (gấp từ 1,2÷1,8 lần). Kết quả này được thể hiện qua tăng trưởng thị phần và lợi nhuận; phát triển cơ cấu loại thị trường; giá trị thương hiệu rau an toàn so với cơ sở sản xuất, kinh doanh rau quả thông thường.

Hai là, ở hầu hết các cơ sở là đã triển khai khá đủ các thành phần/nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu suất phát triển thị trường và ghi nhận đáng kể chất lượng triển khai các quá trình chuỗi cung ứng; các công cụ marketing và bán hàng hỗn hợp và cũng ghi nhận các yếu tố đạt khá. Đây chính là những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu suất phát triển thị trường của cơ sở hiện nay và trong thời gian tới.

Ba là, ghi nhận những nỗ lực, có tiến bộ của các cơ sở sản xuất rau an toàn thành phố trong thực hành lựa chọn thị trường mục tiêu đã quan tâm và vận dụng tiêu chí tiềm năng sinh lợi, mức tăng trưởng dung lượng; sự phù hợp với mục tiêu phát triển, năng lực của cơ sở tạo ra doanh thu, lợi nhuận đủ lớn và né tránh các đối thủ cạnh tranh mạnh và thực hành phối hợp các chiến lược thị trường liên hợp, đơn và đa đoạn trong thực hiện mục tiêu phát triển thị trường của cơ sở.

Bốn là, một ưu điểm/điểm mạnh trong triển khai các quá trình chuỗi cung ứng như: quá trình công nghệ sản xuất rau an toàn tinh gọn theo Viet GAP hoặc Global GAP được triển khai đạt hiệu suất quá trình thu hoạch, chuẩn bị lô hàng và giao hàng linh hoạt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu các trung gian thương mại và khách hàng trong quá trình quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai đồng bộ, hiệu quả hơn trong toàn bộ chu kỳ kinh doanh rau an toàn. Phát huy tối đa những ưu điểm này kết hợp với nâng cấp chất lượng trong quá trình quản lý yếu tố đầu vào sản xuất xanh sẽ là những giải pháp để kiến tạo giá trị, tăng sự hấp dẫn sản phẩm, tăng thu hút khách hàng và phát triển thị trường của các cơ sở sản xuất rau an toàn.

Năm là, ở một bộ phận các cơ sở sản xuất rau an toàn thành phố Hà Nội đã có những tiến bộ trong nhận dạng và xử lý một số rủi ro phát triển thị trường cảm nhận, như: rủi ro đầu tư phát triển sản phẩm không được thị trường chấp nhận, rủi ro hoàn trả lô hàng không đúng chủng loại, phẩm cấp chất lượng và không đúng quy mô, thời hạn giao hàng theo nhu cầu của trung gian và khách hàng. Đây được xem là những cố gắng ưu điểm của cơ sở cần được tiếp tục phát huy để thực hiện các mục tiêu phát triển thị trường thời gian tới.

Sáu là, sự hài lòng, tín nhiệm, lòng trung thành khách hàng về chất lượng, giá trị vệ sinh an toàn thực phẩm rau an toàn của các cơ sở gia tăng qua các năm và cao hơn so với các cơ sở rau quả thông thường (mặc dù còn chậm hơn so với đòi hỏi của nhu cầu, thị trường), nhưng cũng được coi là những nỗ lực cố gắng của cơ sở sản xuất rau an toàn thành phố (nhất là với các hợp tác xã có quy mô nhỏ, hộ sản xuất).

Tuy nhiên, qua nghiên cứu cũng còn một số vấn đề đặt ra chủ yếu cần quan tâm như sau:

Thứ nhất, chất lượng triển khai quản trị thông tin thị trường và thực hành các công cụ nghiên cứu, phân tích dữ liệu thông tin thị trường khách hàng, đối thủ cạnh tranh tương đối yếu, quá trình triển khai thiếu bài bản, khoa học từ thu thập, phân loại, phân tích, lưu trữ, truyền dẫn, chia sẻ thông tin. Các dữ liệu thông tin thị trường khá sơ sài, thiếu về số lượng (nhất là các thông tin dự báo trung và dài hạn), thiếu cập nhật, lượng giá thiếu xác đáng và toàn diện (chủ yếu dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp. Hạ tầng công nghệ thông tin để hỗ trợ thu thập, phân tích thông tin còn hạn chế về số lượng, vận hành nhiều bất cập; nguồn nhân lực quản trị thông tin ở cơ sở thiếu về số lượng, trình độ và kỹ năng quản trị hệ thống và năng lực ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng triển khai phát triển các nhân tố tác động trực tiếp và hiệu suất thực hiện mục tiêu phát triển thị trường của cơ sở.

Thứ hai, phát triển mô hình, chiến lược, mục tiêu theo định hướng giá trị còn mang tính hình thức, định vị giá trị cung ứng khách hàng cho các giai đoạn của thị trường lựa chọn phát triển không có sự khác biệt, chưa tạo cảm nhận rõ giá trị, lợi ích rau an toàn của cơ sở so với cơ sở khác và so với rau quả thông thường.

Có 3 yếu tố hiện còn hạn chế gồm: (1) sử dụng đồng bộ các tiêu chí địa thị trường, xu hướng hành vi mua của khách hàng trong phân đoạn, đánh giá quyết định thị trường và xác định mục tiêu phát triển thị trường; (2) thay vì định vị cạnh tranh, chủ yếu dựa trên ưu thế vốn có về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm rau an toàn (có quan tâm nhưng chưa đúng vị trí, vai trò của chất lượng dịch vụ cung ứng) chuyển sang thực hành định vị cạnh tranh bằng giá trị cung ứng cho khách hàng dựa trên chất lượng sự khác biệt, tiết giảm chi phí cung ứng; (3) chất lượng triển khai quản trị quan hệ với trung gian thương mại trong chuỗi cung ứng thấp, chưa  dựa trên quan hệ đối tác và đối tác chiến lược đã tác động làm giảm giá trị cung  ứng chất lượng triển khai chiến lược đơn, đa đoạn mở rộng xâm nhập, phát triển thị trường.

Thứ ba, bên cạnh những kết quả đạt được, triển khai các quá trình chuỗi cung ứng còn một số hạn chế: chưa thực sự coi trọng hiệu suất phối hợp và triển khai thiếu đồng bộ  các quá trình chuỗi cung ứng; chất lượng triển khai quá trình sản xuất chi tiết cao hơn so với các cơ sở sản xuất – kinh doanh rau thông thường, như: công nghệ sản xuất được triển khai, chưa tích hợp kịp thời với quá trình cung ứng, thu hoạch, quá trình quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; chất lượng triển khai liên kết phối hợp 4 nhà và thụ hưởng những dịch vụ hỗ trợ của hệ thống quản lý nhà nước với bên thứ ba trong chuỗi cung ứng phát triển sản phẩm mới, phương pháp canh tác và dịch vụ cung ứng mới thiếu chặt chẽ, hiệu quả thấp dẫn tới tốc độ phát triển sản phẩm mới khá chậm; quá trình quản lý công suất và năng suất sản xuất chưa thực sự lấy động thái nhu cầu thị trường và những thay đổi hành vi mua của trung gian là điểm xuất phát và mục tiêu phát triển thị trường.

Thứ tư, triển khai các công cụ marketing và bán hàng hỗn hợp có 4 điểm yếu nổi trội là: (1) cơ cấu sản phẩm được phát triển chưa kịp theo động thái của thị trường; tem nhãn thương hiệu sản phẩm chưa cho truy xuất nhanh nguồn gốc xuất xứ; sự nhất quán về chất lượng thương phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đồng đều giữa các loại/tên sản phẩm; (2) định giá bán chưa dựa trên giá trị chấp nhận của khách hàng, chưa tận dụng được ưu thế tiết giảm chi phí sản xuất, tính cạnh tranh của mức giá bán thấp trong so sánh với các sản phẩm rau quả thông thường cùng loại; (3) nhịp điệu tăng năng lực, khối lượng và giá trị cung ứng các kênh còn bất cập, mô hình đa kênh được phát triển chưa đáp ứng kịp thời những thay đổi của nhu cầu, hành vi của trung gian; mối quan hệ với các trung gian thiếu tính ổn định, bền vững và chất lượng triển khai các dòng trọng yếu của một số kênh chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu về quy mô, thời điểm và hiệu quả/chi phí cung ứng (nhất là với kênh của người thu mua gom và cửa hàng ở các chợ đầu mối, chợ dân sinh); (4) sự phối hợp và hiệu suất phối hợp các công cụ marketing bán hàng hỗn hợp chủ yếu từ quan điểm của người bán theo mô hình chất lượng, kịp thời, chi phí, chưa phù hợp với năng lực kinh doanh của nhóm, loại cơ sở.

Thứ năm, hạn chế và là điểm yếu lớn của các cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố hiện nay là quá trình nhận dạng, dự báo tần suất xuất hiện, mức tác động và hậu quả của các rủi ro phát triển thị trường cảm nhận thiếu xác đáng, cập nhập và chất lượng kế hoạch, giải pháp xử lý các rủi ro phát triển thị trường tương đối yếu có tác động rất mạnh đến hiệu suất phát triển thị trường của cơ sở như: rủi ro truyền thông tiêu cực của khách hàng, đối thủ cạnh tranh (nhất là truyền thông qua mạng xã hội); rủi ro xuất hiện sản phẩm cùng loại có sức cạnh tranh cao hơn; rủi ro thiên tai, dịch bệnh và thiếu nhu cầu thị trường được nhận dạng, dự báo thiếu cập nhập, chưa chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai giải pháp thiếu kịp thời, hiệu lực thấp dẫn tới không đạt được các mục tiêu phát triển thị trường.

2. Một số khuyến nghị về chính sách quản lý nhà nước và giải pháp phát triển thị trường của các cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội

a. Chính sách, thể chế trong quản lý nhà nước

Một là, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, bổ sung, cập nhật hướng dẫn thực hiện Luật Cạnh tranh, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật An toàn thực phẩm; các quy định trong hiệp định thương mại song phương, đa phương; các cơ chế tổ chức quản lý phát triển hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh.

Hai là, hoàn thiện và/hoặc phát triển chính sách, quy hoạch và tái cấu trúc ngành Nông nghiệp; chính sách phát triển kết cấu hạ tầng, chính sách ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất rau an toàn nói riêng giai đoạn đến 2030 nhằm triển khai hiệu quả chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng bền vững thực phẩm, rau an toàn.

Ba là, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đồng bộ các yếu tố cấu thành thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường nông sản và rau an toàn (nội địa và xuất khẩu) trong bối cảnh hiện nay và những năm tiếp theo đến 2030.

Bốn là, điều chỉnh, bổ sung cập nhật các quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau củ quả an toàn; chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển và phát triển thị trường thương mại của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất- kinh doanh rau an toàn. Điển hình như: chính sách khuyến khích hỗ trợ tài chính, tái tạo nguồn tài nguyên (đất, nước, khí hậu), đào tạo nhân lực và phát triển điều kiện hạ tầng để phát triển phương pháp canh tác nông nghiệp tốt; chính sách xúc tiến đầu tư sản xuất, kinh doanh, xúc tiến thương mại mở rộng và phát triển thị trường…

Năm là, tăng cường ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin, cải cách hành chính và hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh rau an toàn nâng cao năng lực trong thực hiện chuyển đổi số, trong thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Với hệ thống quản lý nhà nước thành phố Hà Nội cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển chính sách, cơ chế quản lý ngành sản xuất, kinh doanh rau an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thị trường của cơ sở sản xuất rau an toàn, cụ thể: tiếp tục hoàn thiện và bổ sung cập nhật hướng dẫn thực hiện các quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau an toàn; các quy định tiêu chuẩn, điều kiện sản xuất, sơ chế, chế biến, thương mại rau an toàn và các quy định thanh kiểm tra quy trình sản xuất, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm rau an toàn…

Xác định hướng mục tiêu, quy hoạch tổng thể phát triển, nâng cao năng lực ngành sản xuất, kinh doanh rau an toàn thành phố (quy hoạch phát triển vùng sản xuất chuyên canh, tổng sản lượng, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh…) và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, phân công tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển sản xuất, kinh doanh rau an toàn của thành phố, như: kế hoạch duy trì, mở rộng phát triển sản xuất tiêu thụ, phát triển ứng dụng công nghệ  cao; dự án phát triển hạ tầng sản xuất, phát triển công nghệ sản xuất, phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ và chuỗi cung ứng rau an toàn đến 2030, 2040.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng, điều kiện vật chất kỹ thuật sản xuất rau an toàn (ưu tiên ở các vùng sản xuất chuyên canh), liên kết sản xuất tiêu thụ chuỗi cung ứng, kênh thương mại và mạng bán sản phẩm. Đồng thời, có chính sách và giải pháp hỗ trợ phù hợp (ưu tiên giải pháp khuyến nông, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại…) nhằm nâng cao năng lực sản xuất, cung ứng tiêu thụ rau an toàn. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương chủ trì và phối hợp với sở, ban, ngành khác với các quận/huyện, thị xã của thành phố tiếp tục thực hiện theo lộ trình các định hướng mục tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh rau an toàn giai đoạn đến 2030. Cụ thể: phát triển diện tích gieo trồng, vùng sản xuất chuyên canh tăng mùa vụ, sản lượng, năng suất hiệu quả sản xuất – kinh doanh rau an toàn và nâng cấp hạ tầng cơ sản xuất nói chung, ưu tiên ở các vùng sản xuất chuyên canh và vùng mới chuyển đổi sản xuất rau an toàn. Phát triển hình thức tổ chức, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh phù hợp với từng nhóm, loại cơ sở sản xuất rau an toàn (hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp, trang trại chuyên doanh). Nâng cao năng lực ứng dụng thành tựu khách hàng và công nghệ cao trong sản xuất, phát triển phương pháp canh tác và sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng và phát triển các hình thức bán hàng trực tuyến theo lộ trình và mục tiêu đã xác định đến 2030.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất rau an toàn phù hợp và hiệu quả, cụ thể: Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Công thương và các tổ chức giáo dục đào tạo, tổ chức và nâng cấp chất lượng triển khai các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng triển khai phương pháp sản xuất nông  nghiệp tốt, ứng dụng công nghệ trong sản xuất định hướng nâng cao năng lực hiệu quả sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường dựa trên vận dụng cập nhật lý thuyết của quản trị kinh doanh hiện đại và cung ứng giá trị thị trường.

Giao Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch nâng cấp chất lượng và hiệu quả triển khai xây dựng, phát triển thương hiệu rau an toàn và hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Hỗ trợ một số thông tin dự báo xu thế phát triển thị trường rau an toàn; chương trình, điều kiện tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư và truyền thông kinh doanh đa phương tiện.

Phát triển tổ chức và nâng cao năng lực hệ thống kiểm soát chất lượng đồng bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và hệ thống quản lý thị trường; hệ thống cơ quan tư vấn (sản xuất nông nghiệp xanh, phương pháp canh tác nông nghiệp tốt) và hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiệp hội trồng trọt, hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng của thành phố Hà Nội. Phát triển các chương trình khuyến nông, xúc tiến thương mại, đào tạo bồi dưỡng quản trị cơ sở sản xuất kinh doanh rau an toàn và truyền thông xã hội với thay đổi sang hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Hà Nội.

b. Giải pháp với các cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội

Để phát triển thị trường bền vững, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế và hiệu quả hoạt động kinh doanh, khuyến nghị các cơ sở sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây: (1) Phát triển hệ thống và quản trị thông tin thị trường, hành vi khách hàng nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của thị trường. (2) Quản trị phân đoạn, đánh giá, lựa chọn quyết định thị trường/đoạn thị trường để phát triển. Phát triển chiến lược thị trường và định vị cạnh tranh thị trường. (3) Nâng cấp chất lượng triển khai các quá trình chuỗi cung ứng. Phát triển hiệu suất các công cụ marketing và bán hàng hỗn hợp. Quản trị phòng ngừa và xử lý rủi ro phát triển thị trường. Nâng cao giá trị cung ứng cho khách hàng và giá trị thương hiệu sản phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh rau an toàn. (4) Nâng cấp năng lực quản trị kinh doanh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh rau an toàn thành phố Hà Nội

Tài liệu tham khảo:
1. Thông tư 07/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế.
2. Cục Thống kê Hà Nội. Niên giám thống kê Hà Nội 2020, 2021. H. NXB Thống kê, 2022.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Sản xuất rau an toàn ở Hà Nội: Lợi từ người sản xuất đến người tiêu dùng, ngày 27/3/2021.
4. Quyết định số 3215/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 và Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.