Vận dụng mô hình quản trị doanh nghiệp vào quản trị đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam

TS. Lê Toàn Thắng
TS. Cồ Huy Lệ
Học viện Hành chính Quốc gia

(Quanlynhanuoc.vn) – Đơn vị sự nghiệp công lập, theo quan niệm chung nhất là tổ chức do Nhà nước lập ra, thay mặt Nhà nước cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội hoặc phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước; hoạt động chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam thường có tên gọi là trường, học viện, bệnh viện, trung tâm, viện nghiên cứu, đài, báo, đoàn nghệ thuật, thư viện, trung tâm, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,… Việc nghiên cứu áp dụng mô hình quản trị doanh nghiệp vào các đơn vị sự nghiệp công lập là cần thiết, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn hiện nay.

Từ khóa: Quản trị doanh nghiệp; mô hình quản trị doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập.

1. Quản trị doanh nghiệp

(1) Quản trị doanh nghiệp.

Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hoạt động riêng lẻ không thể nào đạt được. Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra một cách tối ưu trong điều kiện biến động của môi trường. Quản trị tổ chức là quản trị những hoạt động phát sinh từ sự tập hợp tự giác của một nhóm người một cách có ý thức nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức1

Quản trị doanh nghiệp, hiểu một cách chung nhất là tổng hợp những hoạt động được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu xác định thông qua sự nỗ lực của những người khác trong doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chính là nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn2

Như vậy, quá trình thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp cũng tương đồng với các chức năng của quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm 4 nội dung cơ bản như một quá trình liên tục: hoạch định (xác định các mục tiêu hành động); tổ chức (điều phối các hoạt động và nguồn lực); lãnh đạo (quản lý, tạo động lực và chỉ đạo); kiểm tra (giám sát và đánh giá các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).

(2) Chức năng quản trị doanh nghiệp.

Chức năng hoạch định chiến lược nhằm xác định mục tiêu, phương hướng và hoạch định ra chiến lược để đạt tới mục tiêu cho doanh nghiệp cũng như dự đoán các khả năng có thể xảy ra, đồng thời lên kế hoạch dự trù cho chúng. 

Chức năng tổ chức gồm tổ chức bộ máy và xây dựng kết cấu doanh nghiệp với các cấp bậc, thứ tự, vị trí, trong đó mô tả rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm và phúc lợi của mỗi vị trí. Xây dựng và ban hành chính sách, các cơ chế phối hợp trong doanh nghiệp để bảo đảm toàn bộ các hoạt động được thực hiện một cách hiệu quả nhất.

Chức năng quản lý và lãnh đạo nhân sự được hoạt động theo quy định, theo đó, nhà quản trị thực hiện nhiều hoạt động liên quan đến cơ chế, chính sách, hành vi, phong cách làm việc và quản trị nhằm khuyến khích nhân viên nỗ lực làm việc. 

Chức năng kiểm soát và điều chỉnh: thông qua việc thường xuyên kiểm tra và giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khách quan và cập nhật kịp thời các điểm mạnh, những điểm bất cập để có thể tiến hành điều chỉnh và cải thiện tốt hơn các hoạt động của doanh nghiệp.

2. Một số mô hình quản trị doanh nghiệp hiện nay

Một là, mô hình quản trị doanh nghiệp theo chức năng là loại mô hình cơ cấu tổ chức mà từng bộ phận chức năng trong doanh nghiệp được tách riêng ra do một bộ phận quản lý riêng biệt. 

Đặc điểm của mô hình: các nhân viên chức năng cần có chuyên môn sâu, thành thạo nghiệp vụ. 

Ưu điểm của mô hình: bảo đảm tính chuyên môn và chuyên nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công việc trong doanh nghiệp. Trong đó, các thành viên phát huy năng lực chuyên môn của mình và nhận biết rõ về định hướng cũng như nhiệm vụ của bộ phận. 

Nhược điểm của mô hình: hạn chế quá trình giao tiếp tạo lên rào cản trong quá trình phối hợp công việc giữa các bộ phận chức năng khác nhau. 

Hai là, mô hình quản trị doanh nghiệp theo cấu trúc phân cấp là mô hình chứa một chuỗi chỉ huy trực tiếp từ cấp cao nhất của tổ chức xuống cấp dưới. 

Đặc điểm của mô hình: cấu trúc phân cấp hoạt động tốt để có thể duy trì sự kiểm soát chặt chẽ trong quản lý.

Ưu điểm của mô hình: cấu trúc thứ bậc giúp nhân viên hiểu được các cấp lãnh đạo khác nhau trong doanh nghiệp. Trách nhiệm giải trình cho các hành động hoặc quyết định ở các cấp quản lý khác nhau trong doanh nghiệp. Tạo cơ hội cho nhân viên chuyên môn hóa và phát triển chuyên môn trong lĩnh vực của họ trong doanh nghiệp.

Nhược điểm của mô hình: mô hình này gây tốn kém chi phí do có nhiều tầng, cấp quản lý trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân chia nhân viên thành các phòng, ban và cấp độ khác nhau có thể dẫn đến tình trạng thiếu giao tiếp với nhân viên.

Ba là, mô hình quản trị doanh nghiệp theo cấu trúc ma trận là một cấu trúc công việc trong đó các thành viên báo cáo cho nhiều người quản lý. Thông tin sẽ được luân chuyển theo cả chiều dọc (tuyến chức năng) và chiều ngang (tuyến sản phẩm/cơ sở hoạt động).

Đặc điểm của mô hình: trong loại hình tổ chức này, các thành viên trong nhóm báo cáo công việc của họ cho người quản lý và cho trưởng bộ phận của họ. Với cơ cấu tổ chức này có thể giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới mà không cần các nhóm phải phối hợp.

Ưu điểm của mô hình: một tổ chức ma trận có thể giúp hiểu rõ hơn các mục tiêu của dự án. Với mô hình này, các nhóm làm việc gồm nhiều chuyên gia từ các bộ phận khác nhau, do đó sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.

Nhược điểm của mô hình: với sự phức tạp của ma trận có thể dẫn đến thời gian phản hồi cao, có khả năng làm chậm trễ hoạt động của doanh nghiệp; các thành viên trong nhóm phải báo cáo cho hai người quản lý làm cho tổ chức ma trận trở nên phức tạp hơn.

Bốn là, mô hình quản trị doanh nghiệp trên nền tảng số, là quản lý tập trung toàn bộ đơn vị, phòng, ban, cá nhân trên cùng một nền tảng hợp nhất, tự động hóa quy trình tác nghiệp, lưu trữ thông tin, dữ liệu,… trên nền tảng số.

Đặc điểm của mô hình: mô hình này giúp mọi hoạt động quản lý của lãnh đạo, nhân viên trong doanh nghiệp từ khâu trình ký, phê duyệt, ban hành, lưu trữ, tìm kiếm văn bản hay đến Giao – Nhận – Phối hợp – Cập nhập tiến độ công việc, đánh giá kết quả cũng đều được thực hiện ngay trên phần mềm. Mô hình này giúp nâng cao năng suất, chất lượng thực hiện công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí quản trị cho doanh nghiệp

Năm là, mô hình quản trị doanh nghiệp Holacracy3 được đưa ra bởi Brian Robertson – một doanh nhân công nghệ. Mô hình quản trị doanh nghiệp Holacracy còn được gọi là mô hình quản trị toàn quyền. Nó được cấu trúc và phân phối quyền hạn theo mặt phẳng, nhờ đó, nhân viên có thể tập trung vào công việc (các hoạt động cốt lõi) hơn là báo cáo và chờ đợi phản hồi của cấp trên.

Trong mô hình quản trị doanh nghiệp Holacracy, nhân viên thực hiện một hoặc nhiều vai trò thay mặt cho tổ chức. Các vai trò này có thể chồng chéo hoặc tách biệt giữa các vòng tròn khác nhau trong một vòng kết nối lớn hơn của tổ chức. Do đó, một cá nhân có thể nắm vai trò lãnh đạo trong vòng tròn này nhưng là người thực thi trong một hoặc nhiều vòng tròn khác mà họ tham gia trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. 

Đặc điểm của mô hình: Quyền lực được phân bổ như nhau cho các nhóm, phòng, ban, theo đó, các nhóm sẽ tự quản lý, phân công công việc và các quyết định được đưa ra chỉ có giá trị trong nội bộ nhóm đó. Tùy theo từng doanh nghiệp mà việc phân quyền có thể chặt chẽ hay lỏng lẻo. Một nhân viên có thể đảm nhận nhiều vai trò khác nhau và nằm trong một nhóm một vòng tròn, mỗi vòng kết nối là tự quản. Những người trong vòng tròn tự chỉ định vai trò và chịu trách nhiệm về lĩnh vực của mình trong tổ chức. Các vai trò kết nối được gọi là liên kết nằm trong nhiều vòng kết nối và bảo đảm rằng các vòng kết nối đó hoạt động phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu chung. 

Ưu điểm của mô hình: trong mô hình quản trị phân cấp truyền thống, quyết định của các nhà quản lý cấp cao vẫn là quan trọng. Còn mô hình này việc ra quyết định tốt hơn và nhanh hơn.

Nhược điểm của mô hình: do chính sách quản lý phi tập trung nên yêu cầu nhân sự có trình độ cao, tư duy độc lập và những người tự quản lý tốt, nhưng doanh nghiệp khó có thể tuân thủ các chính sách một cách thống nhất.

Sáu là, mô hình quản trị doanh nghiệp Mckinsey 7-S4 được phát triển bởi các chuyên gia tư vấn của McKinsey & Company. Mckinsey 7-S nhấn mạnh nguồn lực là một chìa khóa mang lại hiệu suất cao cho tổ chức. Mục tiêu là 7 yếu tố được liên kết với nhau và sự thay đổi của 1 yếu tố đòi hỏi phải thay đổi các yếu tố còn lại để một công ty hoạt động hiệu quả. 

Đặc điểm của mô hình: mô hình quản trị doanh nghiệp McKinsey 7-S thường được sử dụng với mục đích cải thiện hiệu suất. Doanh nghiệp có thể xác định các yếu tố nào của 7-S cần thay đổi để duy trì sự liên kết và bảo đảm hiệu suất.

Ưu điểm của mô hình: xem xét 7 yếu tố hoạt động và bổ trợ nhau, mang đến sự hiệu quả hơn mô hình truyền thống chỉ tập trung vào chiến lược và cấu trúc. Mô hình quản trị doanh nghiệp 7-S giúp sắp xếp các quy trình, hệ thống, con người và giá trị của một tổ chức. Mô hình quản trị doanh nghiệp 7-S phân tích chi tiết từng yếu tố và mối quan hệ giữa chúng. Giúp các tổ chức xác định cách sắp xếp các bộ phận của tổ chức để đạt được mục tiêu của mình.

Nhược điểm của mô hình: phần lớn mô hình tập trung đến yếu tố tác động từ bên trong, ít chú trọng tác động từ bên ngoài vào doanh nghiệp. 

3. Vận dụng mô hình quản trị doanh nghiệp vào đơn vị sự nghiệp công lập

Thứ nhất, sự tương đồng giữa mô hình quản trị doanh nghiệp và quản trị đơn vị sự nghiệp công lập.

Sự tương đồng về cung ứng sản phảm, dịch vụ: cả doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập đều là tổ chức hoạt động nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. Sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp cũng có nhiều nét tương đồng với dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy, việc nghiên cứu, thiết lập mô hình quản trị đơn vị sự nghiệp theo mô hình quản trị doanh nghiệp sẽ thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

Sự tương đồng về cơ cấu tổ chức bộ máy: hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang vận hành mô hình quản trị theo kiểu trực tuyến – chức năng vì các lĩnh vực hoạt động – sản xuất kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền với các ngành, nghề kinh tế xã hội (công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ…). Lĩnh vực, ngành nghề khá tương đồng với các lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cho xã hội. Vì vậy, việc vận hành mô hình quản trị kiểu trực tuyến – chức năng tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với mô hình quản lý hành chính trước đây.

Với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính hiện nay, các nội dung quản trị đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: quản trị thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, quản trị nhân sự, quản trị tài chính và tài sản. Năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là khả năng kết hợp, sử dụng tối ưu các nguồn lực thông qua một hệ thống các cơ chế, cơ cấu tổ chức, quy trình để đạt được mục tiêu đã đề ra trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập một cách hiệu quả.

Sự tương đồng về mục tiêu và bối cảnh quản trị mới: đối với các doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động là vì mục tiêu lợi nhuận kinh tế. Bên cạnh đó, do lĩnh vực cung ứng dịch vụ và mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như cơ chế hoạt động của mỗi loại đơn vị sự nghiệp công lập khác nhau, nên việc tổ chức bộ máy quản trị của mỗi đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc thù nhất định, từ đó cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị đa dạng phù hợp với tính chất, đặc điểm của mỗi đơn vị sự nghiệp công lập nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động cho đơn vị. 

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài việc đạt mục tiêu lợi ích xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cũng phải hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động cùng trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các doanh nghiệp cũng như của đơn vị sự nghiệp công lập. Quản trị trong bối cảnh đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp công. Vì vậy, việc nghiên cứu, áp dụng, vận hành mô hình quản trị kiểu doanh nghiệp vào quản trị đơn vị sự nghiệp công lập ngoài tính tương thích ra, còn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức quản trị và thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập hiệu quả, năng suất hơn.

Thứ hai, một số đề xuất vận dụng mô hình quản trị doanh nghiệp vào quản trị đơn vị sự nghiệp công lập.

Với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính hiện nay, các nội dung quản trị đơn vị sự nghiệp công lập theo mô hình quản trị doanh nghiệp, bao gồm: quản trị thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, quản trị nhân sự, quản trị tài chính và tài sản. Năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là khả năng kết hợp, sử dụng tối ưu các nguồn lực thông qua một hệ thống các cơ chế, cơ cấu tổ chức, quy trình để đạt được mục tiêu đã đề ra trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập một cách hiệu quả. Theo đó, có thể tiếp cận năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:

(1) Quản trị thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trong quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Hoạt động quản trị đơn vị sự nghiệp công lập tập trung vào việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ này. Quản trị thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi đơn vị sự nghiệp công lập cần xác định các đơn vị bộ phận chịu trách nhiệm chính trong thực hiện, các đơn vị, bộ phận phối hợp, cơ chế quản lý đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ. 

Về cơ bản, quản trị thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của những người lãnh đạo, quản lý, gồm: xác lập mục tiêu tổng thể và các mục tiêu bộ phận; mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu trước mắt; xác định những việc phải làm, những ai phụ trách, trách nhiệm của những bộ phận như thế nào và ai sẽ là người chịu trách nhiệm. Việc thiết lập nội dung quản trị thực hiện nhiệm vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ giúp cho người lãnh đạo, quản lý theo dõi được tiến trình thực hiện công việc để đạt được mục tiêu của đơn vị và đánh giá chất lượng công việc của viên chức dựa trên những nhiệm vụ/mục tiêu được giao, mà còn hỗ trợ việc xây dựng bản mô tả công việc thống nhất ở từng cấp quản lý, đồng thời giúp chuẩn hóa một số quy trình và kỹ năng quản trị các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

(2) Quản trị tổ chức bộ máy: bộ máy quản trị đơn vị sự nghiệp công lập được thiết lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với cơ chế quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan có thẩm quyền, đồng thời là căn cứ để xác định vị trí việc làm và tuyển dụng viên chức, mối quan hệ giữa các bộ phận của đơn vị nhằm bảo đảm sự hoạt động thống suốt của của đơn vị sự nghiệp công lập như một chỉnh thể thống nhất. Do lĩnh vực cung ứng dịch vụ và mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như cơ chế hoạt động của mỗi đơn vị sự nghiệp công lập khác nhau nên việc tổ chức bộ máy quản trị đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc thù nhất định, từ đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị đa dạng phù hợp với tính chất, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động.

(3) Quản trị nguồn nhân lực: quản trị nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động liên quan đến việc quản lý con người, nó ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa toàn thể người lao động với tổ chức. Quản trị nguồn nhân lực là việc khai thác, quản lý nguồn nhân lực của tổ chức một cách hợp lý, hiệu quả, bao gồm, những chính sách, quyết định quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tổ chức và những người lao động. Quản trị nguồn nhân lực là yếu tố để các tổ chức quản lý viên chức, người lao động giúp họ phát huy được tối đa năng lực chuyên môn của bản thân và tận tâm với sự phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập.

Quản trị nhân lực đóng vai trò then chốt trong quá trình vận hành của đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn nhân lực được quản trị hiệu quả góp phần bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và nâng cao chất lượng, hiệu quả địch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập. Quản trị nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của viên chức, tạo điều kiện cho viên chức phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc. 

(4) Quản trị tài chính và tài sản: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp… đều mong muốn sử dụng hiệu quả các nguồn ngân sách và tài sản để đạt kết quả cao nhất, với chi phí thấp nhất.

Việc quản trị tài chính và tài sản hiệu quả giúp đơn vị trả lời được các câu hỏi, như: nguồn kinh phí được Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hay từ nguồn thu sự nghiệp; kết quả hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị hoặc quản lý nhà nước của đơn vị đang như thế nào; hiệu quả cung ứng dịch vụ sự nghiệp công như thế nào; có đủ nguồn kinh phí mở rộng, phát triển dịch vụ sự nghiệp hay không; sử dụng tài sản hiệu quả như thế nào; so sánh chất lượng và hiệu quả dịch vụ sự nghiệp với các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong cùng ngành, lĩnh vực hoạt động. Các công việc chủ yếu của quản trị tài chính bao gồm: đánh giá tình hình tài chính, tài sản; dự báo nhu cầu kinh phí, khả năng tăng nguồn thu; quản trị kinh phí, tài sản, chi phí – nguồn thu – hiệu quả từ cung ứng dịch vụ sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là căn cứ quan trong để khẳng định hiệu quả quản trị đơn vị sự nghiệp công lập về mặt kinh tế, tài chính.

4. Kết luận

Nghiên cứu vận dụng mô hình quản trị doanh nghiệp vào quản trị đơn vị sự nghiệp công lập là một phương thức để xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ công, mở rộng nguồn lực cung cấp dịch vụ công nhằm mang đến cho người dân được thụ hưởng chất lượng dịch vụ tốt nhất trong nền kinh tế thị trường. Vận dụng mô hình quản trị doanh nghiệp vào quản trị tại các đơn vị sự nghiệp công lập cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…). Việc chuyển đổi một đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước không vì mục đích lợi nhuận sang mô hình quản trị doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ công theo cơ chế thị trường, cạnh tranh về dịch vụ, giá dịch vụ không phải là vấn đề đơn giản. Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng mô hình quản trị doanh nghiệp vào quản trị đơn vị sự nghiệp công lập để từng bước thay đổi mục đích, phương thức hoạt động, tổ chức bộ máy, nhân sự, cách thức quản trị tài chính nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập hơn; giúp các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao năng lực cạnh tranh, cung ứng và đáp ứng tối đa các nhu cầu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là hướng đi đúng đắn, khoa học và hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.

Chú thích:
1, 2. Ngô Kim Thanh (2023). Giáo trình Quản trị doanh nghiệp. H. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, tr. 9, 10.
3, 4. 3 mô hình quản trị doanh nghiệp nổi tiếng, giúp điều hành và phát triển doanh nghiệp. https://advertisingvietnam.com/3-mo-hinh-quan-tri-doanh-nghiep-noi-tieng-giup-dieu-hanh-va-phat-trien-doanh-nghiep-l21478.
Tài liệu tham khảo:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập I, II. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
2. Nguyễn Mạnh Hải (2023). Những vấn đề cốt yêu của quản trị tổ chức. H. NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Phạm Thị Hoàng Phương. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Tạp chí Cộng sản số 02/2022.
4. Trần Thanh Tâm (2021). Phân tích báo cáo tài chính phục vụ quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Tạp chí Tài chính số kỳ 2 (tháng 10/2021).
5. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030. https://dangcongsan.vn/.
6. Quản trị doanh nghiệp là gì? https://glints.com/vn/blog/quan-tri-doanh-nghiep-la-gi/.