NCS. Đỗ Thị Ngọc Tú
Trường Đại học Hải Dương
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong bối cảnh tự chủ đại học và hội nhập quốc tế, liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học là xu hướng tất yếu hiện nay. Yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên, tăng cường khả năng áp dụng khoa học – công nghệ vào thực tiễn thông qua các sản phẩm ứng dụng có giá trị thương mại. Bài viết nghiên cứu thực trạng về mối liên kết trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thời gian tới.
Từ khóa: Liên kết; trường đại học; doanh nghiệp; nghiên cứu khoa học; chuyển giao công nghệ.
1. Đặt vấn đề
Liên kết là quá trình kết nối giữa các tổ chức, cá nhân hoặc các đơn vị trong một mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức, nhằm mục đích tận dụng tài nguyên, chia sẻ thông tin và đạt được các lợi ích chung. Mối liên kết trong hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với sự phát triển của nền kinh tế tri thức cũng như cải thiện tầm vóc của các bên liên quan. Mối liên kết thúc đẩy các nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn sản xuất – kinh doanh, tạo ra các sản phẩm nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường. Đồng thời, giúp chuyển giao các phát minh, sáng chế từ trường đại học vào sản xuất – kinh doanh tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới tăng cường năng lực, lợi thế cạnh tranh, phát triển thương hiệu của các bên. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ từ các trường đại học không chỉ giúp các trường đại học nâng cao uy tín, vị thế trong nước mà còn thu hút các đối tác quốc tế qua thực hiện các dự án nghiên cứu. Đồng thời, các trường đại học sẽ đa dạng hóa nguồn thu từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu với doanh nghiệp cũng như từ các dự án thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu. Vì vậy, liên kết đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển, tạo giá trị, hiệu ứng kinh tế cao hơn, đây được xem như hướng đi đúng cho các trường đại học trong bối cảnh tự chủ đại học và cuộc cách mạng xanh, số hóa hiện nay.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối liên kết
Những năm qua, hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ ở nước ta đã được xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tạo nền tảng pháp lý cơ bản, điều chỉnh các vấn đề có liên quan đến việc bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) với các quy định thống nhất, đồng bộ, minh bạch nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến loại tài sản đặc biệt – tài sản trí tuệ. Luật Sở hữu trí tuệ tạo hành lang pháp lý góp phần từng bước thúc đẩy các hoạt động đầu tư, kinh doanh, khai thác, góp vốn, liên doanh, liên kết, chuyển giao, chuyển nhượng các tài sản trí tuệ, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Do đó, Luật Sở hữu trí tuệ đã thực sự trở thành công cụ pháp lý quan trọng của nước ta trong việc bảo đảm lợi ích quốc gia trong quá trình hội nhập, tôn trọng các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam tham gia.
Luật Sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường đại học về công tác nghiên cứu khoa học. Điều này bảo đảm rằng những phát minh, sáng chế và kết quả nghiên cứu được bảo vệ bằng pháp lý, quyền lợi của các bên tham gia được xác lập và bảo vệ. Đồng thời, Luật Sở hữu trí tuệ còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ từ các trường đại học sang doanh nghiệp giúp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất – kinh doanh. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể cải tiến sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, các trường đại học có thêm nguồn tài trợ cho nghiên cứu khoa học và phát triển, tạo ra vòng tròn lợi ích bền vững và hiệu quả cho cả hai bên.
Các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích hợp tác công – tư và các chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học là nền tảng để hai bên có thể hợp tác hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Trong đó:
(1) Nguồn lực tài chính bảo đảm các dự án nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có thể được thực hiện thành công giúp các trường đại học có đủ nguồn lực để tiến hành nghiên cứu; đồng thời, các doanh nghiệp cũng được hưởng lợi từ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản phẩm và dịch vụ của mình.
(2) Năng lực và uy tín của trường đại học ảnh hưởng lớn đến việc hợp tác với doanh nghiệp, các trường đại học có năng lực và uy tín thường thu hút được nhiều doanh nghiệp hợp tác hơn, giúp nâng cao công tác nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ.
(3) Nhu cầu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và chiến lược phát triển của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy sự hợp tác với các trường đại học, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
(4) Văn hóa hợp tác và khả năng giao tiếp hiệu quả giữa các nhà nghiên cứu và DN đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì mối liên kết bền vững. Sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau tạo môi trường làm việc tích cực, nơi mà các bên có thể chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm để đạt được mục tiêu chung.
(5) Môi trường làm việc thuận lợi và hạ tầng nghiên cứu hiện đại là yếu tố tiên quyết giúp thúc đẩy các dự án hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và cơ sở vật chất khác cần được trang bị đầy đủ và hiện đại để hỗ trợ quá trình nghiên cứu. Các yếu tố này được đồng bộ và phát huy tối đa, mối liên kết sẽ trở nên bền vững và hiệu quả, tạo ra những giá trị đột phá về khoa học và công nghệ, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Vì vậy, việc thúc đẩy mối liên kết hiệu quả giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, cần có sự chung tay của các bên liên quan nhằm xây dựng một môi trường hợp tác bền vững và hiệu quả.
3. Thực trạng liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Theo số liệu Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê từ hệ thống HEMIS do các cơ sở đào tạo kê khai, số lượng giảng viên toàn thời gian năm 2024 là 91.297 người. Trong đó, giảng viên có học hàm, học vị giáo sư, tiến sĩ: 743 người, phó giáo sư, tiến sĩ: 5.629 người, tiến sĩ: 23.776 người, thạc sĩ: 53.412 người, đại học khoảng hơn 6.000 người và khác hơn 1.600 người1.
Theo WoS, Việt Nam có 5.034 bài báo nghiên cứu trong 6 tháng đầu năm 2024, (tính đến 21:00 giờ ngày 01/7/2024), các bài báo nghiên cứu chủ yếu là ở các trường đại học hoặc có liên kết với đại học. Cụ thể, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh: 648 bài, (chiếm 12,87%), Đại học Quốc gia Hà Nội: 405 bài, còn lại theo thứ tự gồm Đại học Duy Tân, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Văn Lang, Đại học Cần Thơ, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Đại học Nguyễn Tất Thành và Đại học Huế2. Đây chính là nguồn động lực thúc đẩy giảng viên và các nhà nghiên cứu có thể tìm tòi và bắt kịp những tri thức mới liên quan lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy của mình. Việc xuất bản trên tạp chí quốc tế giúp các nghiên cứu được nhận diện và đánh giá bởi cộng đồng khoa học toàn cầu, từ đó, tăng cường uy tín và ảnh hưởng của các nhà nghiên cứu. Hơn nữa, các bài báo quốc tế còn tạo điều kiện cho sự hợp tác và giao lưu giữa các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Một số trường đại học đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc phát triển các sản phẩm nghiên cứu có giá trị thực tế cao, như: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh và các đại học vùng đã không ngừng nỗ lực trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn. Cụ thể:
(1) Trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã phát triển nhiều phần mềm, ứng dụng và hệ thống thông minh, góp phần cải thiện hiệu quả làm việc và quản lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
(2) Trong lĩnh vực dược phẩm, đã nghiên cứu và phát triển nhiều loại thuốc mới, giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. Những sản phẩm này không chỉ có giá trị kinh tế mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
(3) Sự hợp tác chặt chẽ giữa các trường đại học và doanh nghiệp lớn, như FPT, Viettel hay VinGroup đóng vai trò quan trọng trong việc đưa các sản phẩm nghiên cứu vào ứng dụng thực tiễn. Các doanh nghiệp này không chỉ cung cấp nguồn tài chính mà còn chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và thị trường giúp các nghiên cứu của trường đại học nhanh chóng được thương mại hóa và phát triển bền vững. Điều này cho thấy, tiềm năng phát triển mạnh mẽ của mối liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay.
Tuy nhiên, các trường và các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với những hạn chế nhất định: (1) Nguồn lực tài chính để tiến hành các nghiên cứu sâu rộng và phát triển sản phẩm mới; (2) Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của các trường chưa đầy đủ, hiện đại, dẫn đến việc hạn chế khả năng thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao và dược phẩm; (3) Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ nghiên cứu còn hạn chế, mặc dù có nhiều nhà khoa học và giảng viên giỏi nhưng số lượng chuyên gia có kinh nghiệm quốc tế và khả năng dẫn dắt các dự án lớn còn khá ít, vì vậy, ảnh hưởng đến khả năng triển khai các dự án nghiên cứu phức tạp và hợp tác quốc tế; (4) Sự kết nối giữa trường đại học và doanh nghiệp cũng chưa thực sự mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tiềm năng nghiên cứu của các trường đại học, dẫn đến việc thiếu hụt về các dự án hợp tác thực tiễn; (5) Bảo mật thông tin và quyền sở hữu trí tuệ chưa được thực hiện chặt chẽ dẫn đến nguy cơ mất mát thông tin và tranh chấp pháp lý. Tất cả những hạn chế này, cần được khắc phục để các trường đại học có thể phát huy hết tiềm năng của mình đóng góp hiệu quả hơn vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Mặt khác, việc nghiên cứu ứng dụng và khả năng thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu vẫn là điểm yếu của nghiên cứu khoa học tại các trường đại học. Vì vậy, các sáng chế, phát minh từ các trường đại học thường chưa sáng tạo nên khó tìm được đối tác để đưa vào sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là thiếu các đơn vị trung gian đủ khả năng chuyển giao công nghệ giữa nhà nghiên cứu và doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, để đánh giá thực trạng hoạt động liên kết trong hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, tác giả đã tiến hành khảo sát qua hai hình thức: gửi phiếu hỏi trực tiếp và gửi gián tiếp qua Google Forms. Bảng hỏi được thiết kế theo thang Likert 5 bậc. Số phiếu phát ra 300 phiếu (các trường đại học: 200 phiếu, doanh nghiệp: 100 phiếu), thu về 242 phiếu. Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời và loại bỏ 25 phiếu không hợp lệ (do điền thiếu thông tin) còn lại 217 phiếu hợp lệ (trường đại học 173 phiếu, doanh nghiệp doanh nghiệp: 44 phiếu) được sử dụng để nhập làm căn cứ xử lý dữ liệu với cơ cấu khá đồng nhất với quy mô tổng thể có tính đại diện cao đã thu được những kết quả:

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ phần trăm đánh giá mức độ hiệu quả các hoạt động liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp trong việc nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, bao gồm: doanh nghiệp tài trợ, cấp kinh phí, mua sản phẩm nghiên cứu; thành lập nhóm nghiên cứu chung; liên kết để khai thác giá trị thương mại từ sản phẩm nghiên cứu; cùng công bố các phát minh, đồng sở hữu bằng sáng chế, bản quyền; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo; trao đổi, mua – bán sản phẩm khoa họccho thấy, mức độ liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học chưa cao. Cụ thể, có 76,6% doanh nghiệp không tài trợ, cấp kinh phí, mua sản phẩm nghiên cứu, 4,6% doanh nghiệp thỉnh thoảng tài trợ và 18,8% rất ít tài trợ, tương tự, tỷ lệ doanh nghiệp không lập nhóm nghiên cứu chung với trường đại học lên đến 83,6%, thuộc diện rất ít: 13,7%, thỉnh thoảng hợp tác: 2,7%. Tỷ lệ liên kết cùng khai thác giá trị thương mại chiếm tỷ trọng với tần suất không: 85,3%, rất ít: 10,4%, thỉnh thoảng: 2,7%, thường xuyên: 1,6%. Kết quả tương tự với hoạt động tham gia cùng công bố các phát minh, đồng sở hữu bằng sáng chế, bản quyền với trường đại học khi đa số (95,7%) doanh nghiệp không tham gia. Việc trao đổi, mua bán sản phẩm khoa học không được thực hiện: 94,5%, được thực hiện: 5,5%. Ngược lại, hoạt động phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo giữa doanh nghiệp và trường đại học lại có sự tham gia đa dạng từ các doanh nghiệp với phần lớn tham gia, thỉnh thoảng: 35,7%, thường xuyên: 18,5%. Điều này cho thấy, mặc dù đã có rất nhiều khó khăn trong hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhưng vẫn có sự quan tâm và tham gia tích cực từ phía doanh nghiệp trong các hoạt động trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm. Một số trường đại học đã liên kết thành công với các doanh nghiệp, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử và y sinh học. Các mô hình này chủ yếu tại Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa… và các doanh nghiệp lớn, như: FPT, Viettel hay VinGroup. Các mô hình này không chỉ thúc đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển mà còn tạo ra môi trường học tập, làm việc thực tiễn cho sinh viên, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, cần có những giải pháp mạnh mẽ và hiệu quả hơn để thúc đẩy sự liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học, nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
4. Một số giải pháp cần thực hiện
Trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế, việc tăng cường mối liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ. Mối liên kết này không chỉ mang lại lợi ích cho cả hai bên mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Qua đó, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, cần hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho mối liên kết. Ngoài ra, cần có các cơ chế khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho các dự án hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý rõ ràng, minh bạch về quyền sở hữu trí tuệ, cộng đồng trách nhiệm, chia sẻ lợi nhuận từ kết quả nghiên cứu bảo đảm quyền lợi cho các bên liên quan; đồng thời, khuyến khích các bên đầu tư vào thực hiện mối liên kết để phát triển bền vững.
Các bên liên quan, cần xây dựng các văn bản nội bộ cụ thể hóa chủ trương, chính sách bằng các quy định đặc thù, khuyến khích mối liên kết trường đại học hoặc các đơn vị, cá nhân với các doanh nghiệp, cụm công nghiệp và ngược lại. Một môi trường có hệ sinh thái đổi mới sáng tạo phát triển mạnh mẽ, bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp, vườn ươm công nghệ, các quỹ đầu tư và cơ sở nghiên cứu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp.
Hai là, các trường cần tập trung xây dựng đội ngũ nghiên cứu có chuyên môn, nghiệp vụ cao, sáng tạo và khát khao đổi mới để có nhiều sản phẩm ứng dụng sẽ thu hút sự quan tâm từ phía doanh nghiệp. Đồng thời, xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ có khả năng ứng dụng cao, từ đó sẽ thu hút được đầu tư và hợp tác từ phía doanh nghiệp. Mặt khác, có cơ chế chia sẻ lợi nhuận công bằng từ kết quả thương mại hóa nghiên cứu cũng là một yếu tố quan trọng để bảo đảm sự bền vững của liên kết.
Trường đại học và doanh nghiệp cần có sự tương đồng về mục tiêu nghiên cứu và phát triển, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ mang tính ứng dụng cao, theo nhu cầu thị trường mà trường đại học chỉ tập trung vào nghiên cứu cơ bản, viết các bài báo khoa học, không có sản phẩm ứng dụng thì mối liên kết sẽ khó phát triển và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, cả hai bên cần phải xây dựng chiến lược dài hạn trong hoạt động liên kết với kế hoạch, sự phân công trách nhiệm, quyền hạn trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác, đặc biệt là việc tham gia tích cực của các nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên và nhân viên trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để bảo đảm tính hiệu quả và thành công của liên kết. Sự hợp tác thành công xảy ra khi cả hai đều cam kết cùng một giá trị cốt lõi, tầm nhìn và có chiến lược phát triển đồng bộ.
Việc quản lý các dự án hợp tác cần có sự điều phối chặt chẽ và linh hoạt, lập kế hoạch rõ ràng, phân công nhiệm vụ và quản lý nguồn lực hiệu quả. Vì vậy, bảo đảm liên lạc thường xuyên và điều phối nhịp nhàng giữa các bên liên quan là một yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển mối liên kết. Mặt khác, các bên cần có cơ chế giải quyết xung đột và đưa ra các quyết định nhanh chóng trên tinh thần xây dựng, tin tưởng lẫn nhau khi giải quyết thách thức. Sự tin tưởng giữa hai bên là cơ sở quan trọng để xây dựng mối quan hệ bền vững và hợp tác phát triển mạnh mẽ.
Ba là, doanh nghiệp cần tích cực tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học bằng cách cung cấp nguồn tài chính, đặt hàng nghiên cứu và hợp tác phát triển sản phẩm mới. Doanh nghiệp cũng nên chia sẻ thông tin, dữ liệu và kinh nghiệm thực tiễn để các nhà nghiên cứu có cái nhìn thực tế và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất – kinh doanh. Sự hợp tác chặt chẽ này sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng những tiến bộ khoa học – công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bốn là, tăng cường giao tiếp và xây dựng văn hóa hợp tác, đây là yếu tố quan trọng giúp duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững giữa trường đại học và doanh nghiệp. Các bên cần thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị và các buổi gặp gỡ để trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp hợp tác, việc này không chỉ giúp tăng cường hiểu biết lẫn nhau mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực và sáng tạo.
Năm là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng giúp duy trì và nâng cao chất lượng của các dự án hợp tác. Các trường đại học, cần tập trung vào việc đào tạo sinh viên có kỹ năng và kiến thức về công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Doanh nghiệp cũng cần tham gia vào quá trình đào tạo thông qua các chương trình thực tập, hợp tác đào tạo và tuyển dụng sinh viên tài năng.
5. Kết luận
Liên kết trường đại học và DN là một yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức và đổi mới sáng tạo không chỉ cho các bên liên quan mà còn đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Mối liên kết này giúp cho trường đại học ứng dụng kiến thức đưa các sản phẩm phù hợp với thực tiễn, còn DN tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao và những thành tựu nghiên cứu mới, tạo ra một quy trình phối hợp, cộng sinh các nguồn lực để đào tạo, nghiên cứu và phát triển, đầu vào gắn với đầu ra; đồng thời, tăng giá trị thương hiệu và doanh thu cho các bên.
Chú thích:
1. Hơn 30.000 tiến sĩ đang làm việc toàn thời gian ở đại học. https://tuoitre.vn/hon-30-000-tien-si-dang-lam-viec-toan-thoi-gian-o-dai-hoc-20241128110344391.htm
2. Xếp hạng thành tựu bài báo nghiên cứu của các đại học Việt Nam trong nửa đầu năm 2024.https://vjst.vn/vn/tin-tuc/9889/xep-hang-thanh-tuu-bai-bao-nghien-cuu-cua-cac-dai-hoc-viet-nam-trong-nua-dau-nam-2024.aspx
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2015, 2009, 2019). Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019).
2. Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 118/2021/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 ban hành về chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030.
3. Đinh Văn Toàn (2016). Hợp tác đại học doanh nghiệp trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và kinh doanh. Tập 32, số 4/2016.
4. Hợp tác đại học và doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay. https://www.quanlynhanuoc.vn/2021/09/14/hop-tac-dai-hoc-va-doanh-nghiep-trong-boi-canh-hien-nay/
5. Thúc đẩy hoạt động chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của trường đại học vào doanh nghiệp. https://www.quanlynhanuoc.vn/2021/09/16/thuc-day-hoat-dong-chuyen-giao-ung-dung-cac-ket-qua-nghien-cuu-cua-truong-dai-hoc-vao-doanh-nghiep/