Tuyên Quang đẩy mạnh chuyển đổi số – thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội

ThS. Lê Thị Thu Thủy
Học viện Hành chính Quốc gia

(Quanlynhanuoc.vn) – Trong thời đại kỷ nguyên số, chuyển đổi số đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội. Việc áp dụng công nghệ số vào phát triển kinh tế – xã hội đã cải thiện chất lượng cuộc sống ở các địa phương, đặc biệt là ở các vùng trung du, miền núi; đồng thời là một yếu tố quyết định tạo ra sự tiến bộ và phát triển bền vững. Tuyên Quang là địa phương luôn thực hiện các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ và quan tâm sát sao đến công tác chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Từ khóa: Chuyển đổi số; phát triển kinh tế – xã hội; thúc đẩy; tỉnh Tuyên Quang.

1. Đặt vấn đề

Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, có diện tích 5.867,9 km2, dân số 784.811 người1. Trong công cuộc đổi mới, Tuyên Quang tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của quê hương cách mạng, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, khai thác tiềm năng, lợi thế phát huy thế mạnh của địa phương. Đồng thời, chủ động hội nhập kinh tế, đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, đẩy nhanh tiến độ công tác cải cách hành chính, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia nhằm tạo bước đột phá mạnh mẽ trong phát triển kinh tế – xã hội, phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc.

2.  Những kết quả đạt được về chuyển đổi số ở Tuyên Quang

Công tác chuyển đổi số được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực thi nhiệm vụ, vì vậy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh luôn chú trọng đặt công tác chuyển đổi số là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, như: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023;… Tuyên Quang đã ban hành một số quyết định, chương trình, kế hoạch làm cơ sở pháp lý để tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong năm 2023 và các năm tiếp theo, như: Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023; Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 17/01/2023 của UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 12/4/2022 về thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 31/3/2023 của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang năm 2023; Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 07/4/2023 của UBND tỉnh phát động đợt thi đua chuyển đổi số – năm Dữ liệu số tỉnh Tuyên Quang 2023… 

Theo đó, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn đã chủ động ban hành các chương trình, kế hoạch để làm căn cứ triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và đã đạt được những kết quả nhất định. 

Thứ nhất, phát triển hạ tầng số, nền tảng số

Đến nay, 100% cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có mạng LAN; 100% cán bộ, công chức có máy tính kết nối internet phục vụ công tác chuyên môn; mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan truyền dẫn ổn định, an toàn, phục vụ chính quyền số kết nối đến 100% cấp huyện, xã trên toàn tỉnh2. Tính đến hết tháng 12/2023, toàn tỉnh có 1.338 vị trí lắp đặt trạm thu phát sóng BTS, tăng 109 trạm so với năm 2022 (1 vị trí lắp đặt nhiều loại trạm 2G, 3G, 4G)3, bảo đảm các thôn, bản, tổ dân phố được phủ sóng điện thoại di động, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

Hiện nay, Tuyên Quang có 169 điểm cầu truyền hình trực tuyến kết nối thông suốt từ trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; đến tháng 12/2023, có khoảng 140 cuộc họp4 được tổ chức trực tuyến phục vụ công tác chỉ đạo điều hành các cấp (không thống kê các cuộc họp từ trung ương, các bộ, ngành tới các sở; từ các huyện tới các xã).

Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang đang tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, như: triển khai Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh Tuyên Quang; nâng cấp hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu;… bảo đảm cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong việc triển khai các hệ thống thông tin của tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số của tỉnh. Bên cạnh đó, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh đã được nâng cấp đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2024 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

Thứ hai, phát triển kinh tế số và xã hội số.

(1) Kinh tế số. Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 – 2025, Tuyên Quang đã đẩy mạnh triển khai các dịch vụ ngân hàng số nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng; phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, tiện lợi, bảo đảm an ninh, an toàn trong thanh toán. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 1 ngân hàng số và 90 máy giao dịch tự động (QTM/CDM), trên 30.000 QR code, Viet QR đang hoạt động; có trên 800 đơn vị hưởng lương ngân sách thực hiện trả lương qua tài khoản và có trên 650.000 tài khoản được mở tại các ngân hàng để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt; 100% các huyện, thành phố đã triển khai thực hiện chi trả lương hưu qua ngân hàng cho các đối tượng thụ hưởng5. Tuyên Quang có khoảng 2.000 doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nộp thuế qua ngân hàng, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhận hóa đơn điện tử qua cơ quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ số đạt 100%6. Công tác hỗ trợ các các doanh nghiệp bán hàng thông minh nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số được triển khai, với 904 doanh nghiệp đăng ký tham gia, gồm 2.456 sản phẩm về nông, lâm, thủy sản, dịch vụ du lịch, lữ hành… qua sàn Thương mại điện tử7.

(2) Xã hội số. Tuyên Quang tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn triển khai xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới, cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền internet tốc độ cao, toàn tỉnh có hơn 20 doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát với 314 điểm cung cấp dịch vụ hoạt động phục vụ người dân và doanh nghiệp8. Đến nay, tỉnh cũng đã triển khai các kênh tiếp nhận và giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân trên nhiều lĩnh vực, qua các hình thức, như: ứng dụng chính quyền số tỉnh Tuyên Quang, Cổng thông tin điện tử tỉnh… góp phần thúc đẩy sự tham gia của người dân trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương. Theo thống kê trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, tỷ lệ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt 93,41%, điểm đánh giá đạt 16,9/18 điểm.

Bên cạnh đó, còn triển khai thanh toán viện phí theo hình thức không dùng tiền mặt tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh; 167/167 cơ sở khám, chữa bệnh đã được trang bị đầu đọc thẻ để triển khai sử dụng căn cước công dân gắn chíp phục vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đạt tỷ lệ 100%. Đồng thời, công an tỉnh Tuyên Quang tiếp tục chủ trì hướng dẫn các cơ sở lưu trú thực hiện khai báo lưu trú qua Phần mềm quản lý cơ sở lưu trú ASM của Bộ Công an (hiện đã có 340 cơ sở lưu trú trên địa bàn được cấp tài khoản)9.

Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội bằng nguồn ngân sách trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã chủ trì lập danh sách các đối tượng đăng ký nhận trợ cấp qua tài khoản thanh toán cho 1.259 lượt đối tượng an sinh xã hội từ tháng 9 -11/202310. Toàn tỉnh có hơn 90% cơ sở giáo dục thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt, trong đó khối các trường trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên huyện, thành phố đạt 100%; khối các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt trên 73%11.

Thứ ba, về an toàn, an ninh mạng. 

Đến nay, trên toàn tỉnh có 36 hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt; 8 trang/cổng thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh được dán nhãn tín nhiệm mạng về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Đồng thời, tỉnh đã triển khai hoạt động giám sát an toàn, an ninh thông tin 4 cấp cho các hệ thống dùng chung của tỉnh tại 29 cơ quan, đơn vị; giải pháp phòng, chống mã độc tập trung cho các cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố cho khoảng 3.353 máy tính của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Hệ thống camera giám sát an ninh thông tin của Bộ Công an tiếp tục được triển khai, duy trì, vận hành nhằm kịp thời phát hiện, xử ký, khắc phục các sự cố mạng trên 1.282 điểm12.

Thứ tư, về phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số.

Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đã được kiện toàn với 38 thành viên (trong đó, Trưởng Ban Chỉ đạo là đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh), kiện toàn Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh với 47 thành viên. Tỉnh đã thành lập 1.871 tổ Công nghệ số cộng đồng với tổng số 10.257 thành viên13. Thực hiện Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 19/5/2022 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện Đề án nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Theo đó, có khoảng 770 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, huyện, xã, các đơn vị khác có liên quan sẽ tham gia tập huấn bồi dưỡng chuyển đổi số năm 2023 do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức (online) trên các nền tảng trực tuyến OneTouch14. Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị trên địa bản tỉnh, như: Bộ Công an, Văn phòng UBND tỉnh… đã chủ động tổ chức các hội nghị tập huấn khác về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị.

Thứ nămchính quyền số.

– Sử dụng văn bản điện tử. Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tỉnh Tuyên Quang được triển khai dùng chung, gửi nhận văn bản liên thông 4 cấp từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tỷ lệ văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước đạt 100% (trong đó, tỷ lệ văn bản trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử đạt 99%; tỷ lệ văn bản trao đổi dưới dạng điện tử và song song với văn bản giấy đạt 1% (không bao gồm các văn bản mật)). 100% công chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã được gắn định danh số trong xử lý công việc thông qua việc sử dụng các tài khoản trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tỉnh Tuyên Quang15.

– Cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Tuyên Quang đã được thiết lập, vận hành trên cơ sở Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, bảo đảm đầy đủ tính năng theo quy định hiện hành, đáp ứng các yêu cầu thực tế. Hiện nay, tỉnh cung cấp 1.845 dịch vụ hành chính công trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trong đó, số dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 1.077 dịch vụ (đạt 58,37%); dịch vụ công trực tuyến một phần là 378 dịch vụ (đạt 20,97%); dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến là 381 dịch vụ (đạt 20,66%); số lượng dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến toàn trình là 1.077 dịch vụ (đạt 100%)16.

Theo thống kê trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh Tuyên Quang, số hồ sơ giải quyết trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 76.476 hồ sơ; tổng số hồ sơ giải quyết trong năm của dịch vụ công trực tuyến toàn trình (gồm cả trực tuyến và không trực tuyến): 89.145 hồ sơ; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt 85,79%17. Đến thời điểm hiện tại, tổng số thủ tục hành chính của tỉnh có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến là 585 thủ tục (đạt 100%); số thủ tục hành chính có phát sinh giao dịch thanh toán trực tuyến là 149 thủ tục; số hồ sơ có phát sinh giao dịch thanh toán trực tuyến là 20.849/71.335 hồ sơ được thực hiện thanh toán trực tuyến thành công trên Hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với tổng số tiền gần 1,5 tỷ đồng18.

Hệ thống cổng dịch vụ hành chính công của tỉnh Tuyên Quang đã được kết nối với Dữ liệu dân cư quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống đánh giá Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp (của Văn phòng Chính phủ), Hệ thống thu thập, đánh giá mức độ truy cập sử dụng (Hệ thống EMC của Bộ Thông tin và Truyền thông) để phục vụ việc giám sát, kiểm tra, đánh giá, đo lường chính xác, kịp thời mức độ, hiệu quả thực hiện Chuyển đổi số trong xây dựng Chính quyền số của tỉnh.

3. Một số khó khăn, vướng mắc

(1) Kinh phí đầu tư cho hạ tầng công nghệ phải căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, thực hiện theo kế hoạch và lộ trình trong giai đoạn; chưa thật sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu và sự phát triển mạnh mẽ thực hiện các giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin… để triển khai thực hiện chuyển đổi số một cách đồng bộ.

(2) Do địa hình nhiều đồi núi cao, mật độ dân cư thưa, doanh nghiệp viễn thông chưa đủ điều kiện đầu tư hạ tầng các khu vực này nên việc nâng cao chất lượng phủ sóng và ngầm hóa hệ thống đường truyền internet cáp quang trên địa bàn tỉnh còn thấp. Ở một số xã vùng sâu vùng xa, hệ thống hạ tầng phục vụ chuyển đổi số, như: điện lưới, sóng điện thoại, điện thoại thông minh, máy tính,… chưa đầy đủ, tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh còn hạn chế. 

(3) Kỹ năng số của người dân chưa cao và tập trung chủ yếu ở giới trẻ; số lượng người dùng các nền tảng số phục vụ đào tạo, học tập trực tuyến, đọc sách trực tuyến còn thấp; người dân chưa thực sự quan tâm đến việc tự bảo đảm an toàn thông tin  trên môi trường mạng. 

(4) Chuyển đổi số trong các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ yếu vẫn tập trung nhiều vào phát triển chính quyền số vẫn còn lúng túng trong triển khai phát triển kinh tế số và xã hội số. Nguồn nhân lực để thúc đẩy phát triển kinh tế số tại các địa phương còn hạn chế, trong khi đây là lĩnh vực mới đòi hỏi cần có sự hỗ trợ, thúc đẩy mạnh mẽ từ nhà nước 

(5) Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, vừa và siêu nhỏ, tiềm lực còn hạn chế nên vẫn bị động trong quá trình tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào quy trình quản lý sản xuất.

4. Giải pháp 

Một là, bên cạnh những chương trình, chính sách quốc gia về chuyển đổi số, Tuyên Quang cần xây dựng và hoàn thiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phù hợp với thực tiễn của địa phương. 

Hai là, tiếp tục đầu tư về hạ tầng mạng di động và cáp quang để cải thiện tốc độ truy cập internet và sự ổn định trong kết nối, đặc biệt là một số vùng (thôn) chưa được phủ sóng 4G, 5G và internet băng thông rộng cáp quang giúp tối ưu hóa trải nghiệm người dùng và hỗ ứng dụng chuyển đổi số. 

Ba là, tiếp tục tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, như: tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cộng đồng về kỹ năng số; tăng cường tổ chức các chương trình tuyên truyền, giới thiệu về lợi ích của chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động nâng cao nhận thức của nhân dân các kiến thức về công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thực thi công vụ; thường xuyên cử cán bộ công chức, viên chức phụ trách về lĩnh vực công nghệ thông tin tham dự đầy đủ các chương trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

Bốn là, xây dựng nền tảng dữ liệu đồng nhất bằng cách chuẩn hóa dữ liệu để bảo đảm tính nhất quán và sẵn sàng chia sẻ thông tin. Phát triển nền tảng kỹ thuật số linh hoạt để có thể tích hợp dễ dàng với các hệ thống hiện tại và linh hoạt đáp ứng đối với yêu cầu thay đổi. Lựa chọn các giải pháp phần mềm có khả năng duyệt tích hợp giúp các hệ thống tương tác và chia sẻ dữ liệu hiệu quả. Phát triển ứng dụng và giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng để tối ưu hóa trải nghiệm người dùng và tăng cường sự nhất quán.

Năm là, xây dựng hệ thống bảo mật mạnh mẽ, bao gồm: tường lửa, phần mềm diệt virus và các biện pháp an ninh mạng để ngăn chặn tấn công từ bên ngoài. Thiết lập và duy trì quy trình quản lý quyền truy cập để bảo đảm chỉ những người có đủ quyền mới có thể truy cập thông tin nhạy cảm. Xác định và phân loại dữ liệu theo mức độ nhạy cảm, áp dụng các biện pháp bảo mật tương ứng với từng loại dữ liệu. Tổ chức các buổi đào tạo thường xuyên về an ninh thông tin để nâng cao nhận thức và kỹ năng của người dùng. Xây dựng và thực thi chính sách bảo mật thông tin, đồng thời bảo đảm tuân thủ nghiêm túc. Hợp tác với các chuyên gia an ninh mạng và tư vấn để đánh giá và nâng cao hệ thống bảo mật. Phát triển quy trình để báo cáo và đối phó với sự cố an ninh một cách nhanh chóng và hiệu quả

5. Kết luận

Thời gian qua, công tác chuyển đổi số của tỉnh Tuyên Quang đã có những bước phát triển đáng kể, tuy nhiên, chuyển đổi số vẫn còn là vấn đề mới, phức tạp, cần phải tiếp thu những thành tựu, kinh nghiệm của các địa phương và các nước trong khu vực đã thực hiện thành công để vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện của Tuyên Quang. Vì vậy, để công tác chuyển đổi số được thực hiện một cách bài bản, thực chất, có hiệu quả cần có sự vào cuộc của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp trên toàn tỉnh. Đây là cơ sở bảo đảm phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, tạo môi trường thuận lợi xây dựng địa phương và phát triển đất nước.

Chú thích: 
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang (2024). Khái quát chung về Tuyên Quang. https://tuyenquang.gov.vn, ngày 09/01/2024.
2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18. Sở Thông tin và Truyền thông (2023). Báo cáo số 445 /BC-STTTT ngày 30/12/ về kết quả thực hiện chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (khoá XVII) (2021). Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030.
4. Chuyên trang tuyên truyền chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang. http://chuyendoiso.tuyenquang.gov.vn/.
5. Thực trạng công tác chuyển đổi số ở Lào Cai. https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/09/24/thuc-trang-cong-tac-chuyen-doi-so-o-lao-cai/.
6. Cụm thi đua số 5 chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong triển khai thực hiện công tác chuyển đổi số. https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/06/28/cum-thi-dua-so-5-chia-se-trao-doi-kinh-nghiem-trong-trien-khai-thuc-hien-cong-tac-chuyen-doi-so/.