TS. Lưu Thị Thùy Dương
Sinh viên Trần Thùy Dương, khóa 58
Trường Đại học Thương mại
(Quanlynhanuoc.vn) – Nghiên cứu tập trung xem xét vai trò ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của hai yếu tố là: sự quan tâm đến môi trường và chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường trong mối quan hệ đối với thái độ và ý định phân loại rác tại nguồn. Dữ liệu khảo sát được thực hiện trên 480 người dân đang sinh sống tại Việt Nam được phân tích bằng kỹ thuật phân tích bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ý định phân loại rác thải tại nguồn chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của thái độ và gián tiếp của 2 yếu tố: chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường và sự quan tâm đến môi trường. Một số hàm ý giải pháp cho các bên liên quan đã được đưa ra nhằm thúc đẩy thái độ và ý định phân loại rác thải tại nguồn của người dân.
Từ khóa: Rác tại nguồn; môi trường sống; chuẩn mực cá nhân; thái độ; ý định phân loại rác.
1. Đặt vấn đề
Trong xã hội phát triển hiện nay, phân loại rác thải tại nguồn ngày càng được quan tâm và trở thành một phần thiết yếu của cuộc sống. Rác thải tại nguồn là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu đô thị và công nghiệp. Việc quản lý rác thải, nhất là phân loại tại nguồn, đang thu hút sự chú ý lớn từ Nhà nước và xã hội. Lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam đạt khoảng 60.000 tấn/ngày, khu vực đô thị chiếm 60%. Các đô thị lớn, như: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh phát sinh 7.000 – 9.000 tấn/ngày, trong khi tỷ lệ thu gom và xử lý chưa đạt 100%1. Việc tạo ra lượng chất thải khổng lồ đã gây ra những hậu quả tiêu cực và mang đến những thách thức cũng như đe dọa nghiêm trọng đối với sự phát triển xã hội bền vững và sức khỏe con người. Do đó, phân loại và xử lý rác thải, nhất là phân loại rác thải tại nguồn, đang thu hút sự chú ý lớn từ Nhà nước và xã hội.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã nhấn mạnh: việc bảo vệ môi trường là điều kiện nền tảng và tiên quyết cho phát triển kinh tế – xã hội bền vững, đồng thời nêu ra 11 chính sách nhằm bảo vệ môi trường, trong đó có chính sách liên quan đến tái chế và xử ý chất thải. Cùng với đó, Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam vào ngày 07/6/2022. Đây được coi là một công cụ hữu hiệu để Chính phủ Việt Nam hiện thực hóa các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, trong đó có mục tiêu Net Zero vào năm 2050. Một trong những mục tiêu chính của đề án này là tăng cường tỷ lệ tái chế rác thải, khuyến khích lối sống xanh thông qua khuyến khích hành vi phân loại rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Để đạt được các mục tiêu này, việc phân loại rác tải tại nguồn chính là hành động nền tảng, là bước đi đầu tiên và tối quan trọng để hiện thực hóa các mục tiêu của nền kinh tế tuần hoàn.
Phân loại rác thải tại nguồn đóng vai trò quan trọng trong giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ hệ sinh thái và tiết kiệm tài nguyên. Khi rác được phân loại đúng, các vật liệu tái chế, như: nhựa, kim loại, giấy có thể tái sử dụng, giảm lượng chôn lấp và tiết kiệm năng lượng sản xuất. Điều này góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giảm khí thải nhà kính và làm chậm biến đổi khí hậu. Về mặt xã hội, phân loại rác tại nguồn giúp nâng cao ý thức cộng đồng, thúc đẩy lối sống bền vững và xây dựng môi trường sống xanh sạch đẹp cho tương lai.
Từ những luận cứ trên, việc nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng tới thái độ và ý định hành vi phân loại rác thải tại nguồn tại Việt Nam đóng một vai trò vô cùng cần thiết và quan trọng, góp phần giúp tăng cường việc phân loại rác thải tại nguồn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như tạo nên một môi trường sống xanh – sạch – đẹp và giảm bớt hiệu ứng nhà kính.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.1. Cơ sở lý thuyết
a. Phân loại rác tại nguồn
Phân loại rác thải tại nguồn là quá trình phân chia rác thành các nhóm khác nhau dựa trên đặc điểm hoặc khả năng tái chế của chúng, chẳng hạn như: rác hữu cơ và vô cơ hoặc rác khô và ướt, nhằm giúp xử lý dễ dàng hơn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Việc này, có thể thực hiện tại điểm phát sinh (gia đình, công sở, trường học, khu công sở,…), thông qua các hoạt động thu gom hoặc ngay tại nơi phát sinh rác để giảm thiểu tác động lên môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và hỗ trợ mô hình kinh tế tuần hoàn bền vững”2.
b. Thái độ với phân loại rác tại nguồn
Thái độ đối với phân loại rác tại nguồn là cách cá nhân hoặc cộng đồng suy nghĩ, đánh giá và có xu hướng hành động (tích cực hoặc tiêu cực) đối với việc thực hiện phân loại rác thải ngay tại nơi phát sinh (gia đình, cơ quan, trường học,…). Thái độ này ảnh hưởng trực tiếp đến ý thức, hành vi và hiệu quả của việc phân loại rác3.
c. Ý định phân loại rác tại nguồn:
Ý định phân loại rác tại nguồn là mức độ sẵn sàng và kế hoạch hành động của một cá nhân/nhóm trong việc thực hiện phân loại rác ngay tại điểm phát sinh (hộ gia đình, cơ quan, trường học,…). Đây là yếu tố trung gian quan trọng giữa thái độ, nhận thức và hành vi thực tế, thường được đo lường thông qua ý định tuân thủ hoặc cam kết thực hiện4.
2.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết “Mô hình kích hoạt chuẩn mực” (NAM) nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu về ý định phân loại rác – được coi là một loại hành vi hướng đến xã hội, nêu rằng mọi người thể hiện sự hữu ích trong cuộc sống hàng ngày5. Việc quy trách nhiệm là biến cuối cùng trong khuôn khổ NAM. Nó đề cập đến hành vi cá nhân có thể ngăn ngừa hoặc làm trầm trọng thêm những hậu quả bất lợi tiềm ẩn của việc không thực hiện hành vi có lợi cho xã hội. Tương tự như vậy, các cá nhân có xu hướng chịu trách nhiệm nhiều hơn đối với những kết quả tích cực bằng cách tham gia phân loại rác, do đó nâng cao khả năng kiểm soát hành vi và chuẩn mực đạo đức được nhận thức của cá nhân, có lợi cho việc bảo vệ môi trường, sự cân bằng của thiên nhiên và con người sống hòa hợp với môi trường6.

a. Sự quan tâm đến môi trường
Quá trình ra quyết định của một cá nhân được thúc đẩy bởi nhiều động cơ và không nhất thiết chỉ do những giả định của một người lý trí gây ra. Do đó, hành vi phân loại rác của cư dân thành thị được coi là sự kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lòng vị tha. Trong đó, mối quan tâm về môi trường, đề cập đến mức độ quan tâm của một cá nhân đối với các vấn đề môi trường, là một yếu tố dự báo hợp lệ về hành vi có ý thức về môi trường7. Một số nghiên cứu trước đó đã chứng minh được vai trò tác động tích cực tới việc hình thành chuẩn mực đạo đức của cá nhân đối với hành vi thân thiện với môi trườnghay ý định phân loại rác tại nguồn8. Các nghiên cứu này cho rằng, một cá nhân có sự quan tâm đến môi trường càng cao thì càng coi việc phân loại rác thải tại nguồn là chuẩn mực đạo đức và hình thành thái độ tích cực với phân loại rác tại nguồn nhằm bảo vệ môi trường. Trên cơ sở các lập luận trên, nghiên cứu đề xuất 2 giả thuyết:
Giả thuyết H1: Sự quan tâm đến môi trường tác động thuận chiều tới chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường.
Giả thuyết H2: Sự quan tâm đến môi trường có tác động thuận chiều tới thái độ với phân loại rác tại nguồn.
b. Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường:
Chuẩn mực đạo đức đề cập đến niềm tin về việc có nên chấp nhận một hành vi nhất định về mặt đạo đức hay không và dựa trên điều này, lựa chọn hành vi của riêng mình. Theo mô hình kích hoạt chuẩn mực NAM, những cá nhân có các chuẩn mực đạo đức mạnh mẽ hơn có nhiều khả năng thực hiện các nhu cầu về hành vi của họ trong cuộc sống hằng ngày. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các chuẩn mực cá nhân là yếu tố dự báo chính khiến các cá nhân tham gia vào các hành vi thân thiện với môi trường. Các nghiên cứu đã báo cáo rằng, chuẩn mực đạo đức hỗ trợ sẽ dẫn đến thái độ thuận lợi của một cá nhân đối với việc hình thành ý định và thực hiện một hành vi9. Khi một cá nhân có chuẩn mực cá nhân mạnh mẽ về bảo vệ môi trường, họ sẽ hình thành một thái độ tích cực đối với việc phân loại rác, coi đây là một phần trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ môi trường sống. Dựa trên các phân tích trên, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết sau:
Giả thuyết H3: Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường có tác động tích cực tới thái độ với phân loại rác tại nguồn.
c. Thái độ và ý định phân loại rác tại nguồn
Theo Ajzen (1991), thái độ của người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong hành vi. Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu. Thái độ đối với các vấn đề môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến các hành vi liên quan. Mối quan tâm của người tiêu dùng đối với môi trường ảnh hưởng tích cực đến sự tham gia của các hộ gia đình vào hoạt động tái chế10. Thái độ đối với phân loại rác thải có thể được thể hiện dưới dạng nhận thức về phân loại, hiệu quả bản thân và trách nhiệm đối với môi trường. Khi người tiêu dùng đánh giá tích cực các tác động có lợi của việc phân loại rác tại nguồn, chẳng hạn như tiết kiệm tài nguyên và cải thiện môi trường cộng đồng, ý định tham gia phân loại của họ sẽ tăng lên. Vì vậy, giả thuyết đặt ra là:
Giả thuyết H4: Thái độ có tác động tích cực tới ý định phân loại rác tại nguồn
3. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
(1) Thu thập dữ liệu. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện đã được sử dụng để thu thập dữ liệu thông qua khảo sát trực tuyến và trực tiếp bằng bảng câu hỏi có cấu trúc được gửi tới đáp viên. Sau quá trình thu thập dữ liệu 539 phản hồi được ghi nhận từ các đáp viên, trong đó một số bị loại bỏ do thông tin bị bỏ trống hoặc trả lời giống nhau, không thỏa mãn điều kiện mẫu, còn lại 480 phản hồi phù hợp được đưa vào phân tích (xem Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu | Số lượng | Tỷ lệ (%) |
Giới tính: | ||
Nữ | 309 | 64.4 |
Nam | 171 | 35.6 |
Độ tuổi: | ||
Gen Z (1996 – 2009) | 295 | 61.5 |
Gen Y (1980 – 1995) | 83 | 17.3 |
Gen X (1965 – 1979) | 78 | 16.2 |
Baby Boomer (sinh trước 1965) | 24 | 5 |
Trình độ: | ||
Tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc thấp hơn | 88 | 18.3 |
Tốt nghiệp phổ thông trung học | 202 | 42.1 |
Tốt nghiệp đại học/cao đẳng | 169 | 35.2 |
Trên đại học | 21 | 4.4 |
Thu nhập bình quân mỗi tháng: | ||
Chưa có thu nhập | 186 | 38.8 |
Dưới 10 triệu | 157 | 32.7 |
11 – 20 triệu | 91 | 18.9 |
21 – 30 triệu | 20 | 4.2 |
31 – 40 triệu | 12 | 2.5 |
Trên 41 triệu | 14 | 2.9 |
(2) Thang đo nghiên cứu. Kế thừa từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu đề xuất 3 khái niệm nghiên cứu, bao gồm: phân loại rác tại nguồn, thái độ với phân loại rác tại nguồn và ý định phân loại rác tại nguồn của người dân. Các thang đo nghiên cứu được điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn 15 chuyên gia và tham khảo ý kiến của người dân. Sau quá trình khảo sát thử đối với một số người dân đã thực hiện phân loại rác tại nguồn, bảng câu hỏi khảo sát đã được hiệu chỉnh cho phù hợp và dễ hiểu trước khi đưa vào khảo sát chính thức.
(3) Phân tích dữ liệu. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất (PLS-SEM)11 với 2 bước phân tích như sau: một là, đánh giá mô hình đo lường; hai là, đánh giá mô hình cấu trúc và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
3.2. Kết quả nghiên cứu
(1) Đánh giá mô hình đo lường
Chất lượng biến quan sát được thể hiện qua hệ số tải ngoài Outer Loading. Theo Hair và cộng sự (2014), biến quan sát cần có hệ số tải ngoài ≥ 0,7. Kết quả phân tích (xem Bảng 2) cho thấy, các hệ số đều đạt yêu cầu của Hair và cộng sự (2014) về chất lượng của biến quan sát.
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo
Biến | Nguồn | Số thang đo | Hệ số tải ngoài | Cronbach’s alpha |
Thái độ(AT) | Liu và cộng sự (2022) | 5 | (0,813 – 0,875) | 0,897 |
Ý định phân loại rác(BIN) | Wang và cộng sự (2020) | 3 | (0,834 – 0,857) | 0,803 |
Sự quan tâm tới môi trường (ENC) | Wang và cộng sự (2021) | 3 | (0,823 – 0,895) | 0,830 |
Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường(PEN) | Zhang và cộng sự (2020) | 3 | (0,844 – 0,902) | 0,856 |
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo. Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các biến đều lớn hơn 0,7; như vậy, độ tin cậy thang đo của tất cả các biến phù hợp. Ngoài ra, độ tin cậy tổng hợp mỗi cấu trúc đều lớn 0,7 và chỉ số AVE đều > 0,5 (Bảng 3) thỏa mãn các khuyến nghị của Hair và cộng sự (2014) như vậy có thể kết luận thang đo đã đạt được độ tin cậy. Henseler và cộng sự (2015)12 đề xuất sử dụng tiêu chí HTMT để xác định giá trị phân biệt của các biến tiềm ẩn với mức giá trị HTMT đề xuất là nhỏ hơn 0,85. Các điều kiện như vậy đã được thỏa mãn.
Bảng 3. Hệ số HTMT, CR và AVE
PEN | ENC | AT | BIN | |
Sự quan tâm đến môi trường – ENC | 0,843 | |||
Thái độ với phân loại rác – AT | 0,831 | 0,872 | ||
Ý định phân loại rác – BIN | 0,751 | 0,693 | 0,693 | |
Độ tin cậy tổng hợp – CR | 0,897 | 0,806 | 0,840 | 0,866 |
Phương sai trích – AVE | 0,709 | 0,717 | 0,746 | 0,777 |
(2) Đánh giá mô hình cấu trúc
Kết quả bootstrapping trên cỡ mẫu 5.000 (xem Bảng 4)
Bảng 4. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Cấu trúc | β | T | P | Kết luận | |
H1: Sự quan tâm đến môi trường -> Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường | 0,719 | 19,327 | 0,000 | Chấp nhận | |
H2: Sự quan tâm đến môi trường -> Thái độ | 0,478 | 8,600 | 0,000 | Chấp nhận | |
H3: Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường -> Thái độ với phân loại rác | 0,387 | 6,527 | 0,000 | Chấp nhận | |
H4: Thái độ -> Ý định phân loại rác | 0,719 | 18,641 | 0,000 | Chấp nhận |
Kết quả trên cho thấy, các giả thuyết nghiên cứu tác động trực tiếp trong mô hình đều được chấp nhận. Trong đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4 đều được ủng hộ bởi giá trị thống kê t > 1,96 và p < 0,05. Cụ thể: Thái độ có ảnh hưởng thuận chiều đến Ý định phân loại rác (β = 0,719). Tiếp đến, Sự quan tâm đến môi trường có ảnh hưởng thuận chiều đến Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường (β = 0,719); đồng thời, Sự quan tâm đến môi trường và Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường có tác động đến Thái độ với phân loại rác với β lần lượt là 0,478 và 0,387.
Như vậy, kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu đã cho thấy, mối quan hệ mật thiết giữa ba yếu tố: Sự quan tâm đến môi trường, Chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường và Thái độ với phân loại rác tại nguồn của mỗi cá nhân. Trong đó, yếu tố “sự quan tâm đến môi trường” có tác động mạnh mẽ tới “chuẩn mực đạo đức ủng hộ môi trường” với chỉ số β = 0,719. Điều này có thể lý giải rằng, thực tế mức độ quan tâm đến môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành các chuẩn mực đạo đức liên quan đến hành vi bảo vệ môi trường. Khi cá nhân có nhận thức cao về các vấn đề môi trường, họ có xu hướng phát triển ý thức trách nhiệm cá nhân mạnh mẽ hơn, đồng thời xem việc bảo vệ môi trường như một yếu tố quan trọng trong hệ thống giá trị đạo đức của bản thân.
Hai yếu tố “chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường” và yếu tố “sự quan tâm đến môi trường” có tác động đáng kể đến thái độ phân loại rác với chỉ số β lần lượt là β = 0,387 và β = 0,478; đồng thời, “Thái độ” có tác động rất mạnh mẽ tới “Ý định phân loại rác”. Từ đó có thể lý giải được rằng, khi nhận thức được về tác động tiêu cực của việc không phân loại rác và ý thức được lợi ích của việc phân loại thì người dân sẽ có xu hướng tích cực hơn trong việc thực hiện. Khi một cá nhân nhận thức rõ về sự lãng phí tài nguyên, hậu quả nghiêm trọng của công việc không phân loại rác và lợi ích của việc tái chế, họ sẽ có động lực mạnh mẽ hơn để duy trì thái độ tích cực và ý định phân loại rác tại nguồn nhằm góp phần vào việc bảo vệ môi trường sống.

4. Một số kiến nghị
Từ các kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường ý định phân loại rác tại nguồn cho người dân tại Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nhằm khai thác tối đa giá trị từ nguồn rác thải và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Để làm được điều này, Chính phủ và các bên liên quan cần phát triển hệ thống thu mua rác tái chế bài bản, tạo đầu ra ổn định cho các sản phẩm tái chế. Đồng thời, áp dụng các công nghệ xử lý rác tiên tiến để giảm chi phí, chẳng hạn như: sản xuất phân compost từ rác hữu cơ hoặc tái chế triệt để các loại rác khô. Các chính sách khuyến khích như giảm phí thu gom rác cho hộ gia đình thực hiện tốt cũng cần được áp dụng rộng rãi.
Thứ hai, công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức đa dạng, như: các chiến dịch truyền thông trên mạng xã hội, chương trình giáo dục trong trường học hay các hoạt động cộng đồng. Đặc biệt, việc đưa nội dung phân loại rác vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học sẽ giúp hình thành thói quen tốt ngay từ nhỏ.
Thứ ba, Nhà nước cần xây dựng khung pháp lý đầy đủ về phân loại rác, bao gồm: các quy định cụ thể, chế tài xử phạt rõ ràng đối với các trường hợp vi phạm. Đồng thời, cần có chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tái chế. Việc triển khai thí điểm tại một số khu vực trước khi nhân rộng ra toàn quốc là cần thiết để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp.
Thứ tư, hệ thống thu gom và xử lý rác cần được đầu tư bài bản, bao gồm: việc trang bị thùng rác phân loại tại các hộ gia đình và nơi công cộng, xe thu gom chuyên dụng cho từng loại rác cũng như xây dựng các nhà máy xử lý rác hiện đại. Các hướng dẫn cụ thể về cách phân loại rác tại nguồn cần được phổ biến rộng rãi đến từng hộ gia đình để bảo đảm hiệu quả thực hiện.
Thứ năm, chính quyền nên thực hiện các chính sách khuyến khích việc phân loại rác thải bằng các biện pháp kinh tế, như: giảm phí thu gom đối với hộ gia đình thực hiện tốt hoặc áp dụng mô hình “người gây ô nhiễm phải trả tiền” để tăng tính răn đe với những trường hợp không tuân thủ quy định phân loại. Khi cả hệ thống từ cá nhân, doanh nghiệp đến cơ quan quản lý cùng phối hợp chặt chẽ, phân loại rác thải sinh hoạt không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong dài hạn.
5. Kết luận
Nghiên cứu đã cho thấy, vai trò tác động quan trọng của sự quan tâm đến môi trường và chuẩn mực cá nhân ủng hộ môi trường đối với thái độ và ý định hành vi phân loại rác tại nguồn, có thể được giải thích là khi người dân quan tâm và hiểu rõ rằng phân loại rác tại nguồn là một hành vi tích cực và có nhiều lợi ích, họ sẽ hình thành thái độ tích cực, từ đó thúc đẩy ý định thực hiện hành vi này. Trong xã hội hiện nay, phân loại rác thải tại nguồn ngày càng được quan tâm và trở thành một phần thiết yếu của cuộc sống.
Chú thích:
1. Rác thải sinh hoạt ở các thành phố lớn đang ở mức báo động – Thực trạng và giải pháp khắc phục. https://moitruongxaydungvn.vn/rac-thai-sinh-hoat-o-cac-thanh-pho-lon-dang-o-muc-bao-dong-thuc-trang-va-giai-phap-khac-phuc.
2. Suthar, S., & Singh, P. (2015). Household solid waste generation and composition in different family size and socio-economic groups: A case study. Sustainable Cities and Society, 14(1).
3. Knussen, C., Yule, F., MacKenzie, J., & Wells, M. (2004). An analysis of intentions to recycle household waste: The roles of past behaviour, perceived habit, and perceived lack of facilities. Journal of Environmental Psychology, 24 (2).
4. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes 50, 179 – 211 (1991).
5. Bamberg, S., Hunecke, M., & Blöbaum, A. (2007). Social context, personal norms and the use of public transportation: Two field studies. Journal of Environmental Psychology, 27 (3).
6. Chen, M. F., & Tung, P. J. (2014). Developing an extended Theory of Planned Behavior model to predict consumers’ intention to visit green hotels. International Journal of Hospitality Management, 36.
7. Kim Yeonshin & Choi Marina Sejung (2005). Antecedents of Green Purchase Behavior: An Examination of Collectivism, Environmental Concern, and PCE ACR North American Advances. Advances in Consumer Research. Association for Consumer Research (U.S.), 32.
8. Shen,L., Si, H., Yu, L., & Si, H. (2019). Factors Influencing Young People’s Intention toward Municipal Solid Waste Sorting. International Journal of Environmental Research and Public Health.
9. Fornara, F., Pattitoni, P., Mura, M., & Strazzera, E. (2016). Predicting intention to improve household energy efficiency: The role of value-belief-norm theory, normative and informational influence, and specific attitude. Journal of Environmental Psychology, 45.
10. Tonglet, M., Phillips, P. S., & Read, A. D. (2004). Using the Theory of Planned Behaviour to investigate the determinants of recycling behaviour: A case study from Brixworth, UK. Resources, Conservation and Recycling, 41 (3).
11. Hair Jr, J., Sarstedt, M., Hopkins, L., & G. Kuppelwieser, V. (2014). Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). European Business Review, 26 (2), 106 – 121.
12. Henseler, J., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the Academy of Marketing Science, 43 (1).
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2014). Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
2. Thủ tướng Chính phủ (2022). Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 về việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
3. Còn loay hoay phân loại rác thải tại nguồn. https://www.qdnd.vn/xa-hoi/cac-van-de/con-loay-hoay-phan-loai-rac-thai-tai-nguon-816701
4. Giải pháp nào giúp phân loại rác tại nguồn tại hiệu quả? https://vtv.vn/xa-hoi/giai-phap-nao-giup-phan-loai-rac-tai-nguon-tai-hieu-qua-htm.
5. Phân loại rác tại nguồn để tối ưu hóa nguồn tài nguyên rác thải. https://special.nhandan.vn/phan-loai-rac-tai-nguon/index.html
6. Rác thải sinh hoạt ở các thành phố lớn đang ở mức báo động – Thực trạng và giải pháp khắc phục. https://moitruongxaydungvn.vn/rac-thai-sinh-hoat-o-cac-thanh-pho-lon-dang-o-muc-bao-dong-thuc-trang-va-giai-phap-khac-phuc.