TS. Lê Thị Tươi
ThS. Đặng Thị Hạnh
Học viện Hành chính và Quản trị công
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong bối đất nước thực hiện cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu và nhu cầu nhân lực công vụ. Công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ở Học viện Hành chính và Quản trị công (APAG) đặt trước những áp lực cũng như mở ra cơ hội mới phù hợp với bối cảnh đất nước. Vì vậy, Học viện đưa ra chiến lược và thiết lập cơ chế hợp tác bền vững giữa nhà trường, cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội giúp sinh viên có định hướng nghề nghiệp rõ ràng và tiếp cận hiệu quả với các vị trí việc làm phù hợp. Bài viết trên cơ sở phân tích về công tác hỗ trợ cho sinh viên sau khi tốt nghiệp, từ đó, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác tư vấn, định hướng và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
Từ khóa: Hỗ trợ việc làm, sinh viên tốt nghiệp, cơ cấu và nhu cầu nhân sự, Học viện Hành chính và Quản trị công (APAG).
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, thị trường lao động trong nước đang có những chuyển biến nhanh chóng, đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực. Ở Việt Nam, việc thực hiện tinh gọn bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) và Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị làm thay đổi đáng kể cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính, tinh giản biên chế và sắp xếp lại đội ngũ nhân lực trong khu vực công. Trong bối cảnh đó, APAG với vai trò là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực hành chính và quản trị chất lượng cao, triển khai nhiều chương trình, hoạt động nhằm hỗ trợ sinh viên tiếp cận cơ hội việc làm phù hợp. Yêu cầu mới đặt ra đối với đào tạo sinh viên ở APAG bảo đảm vững vàng về kiến thức chuyên môn, có năng lực thích ứng, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và tư duy phục vụ công vụ trong môi trường hành chính tinh gọn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định về mức độ gắn kết với doanh nghiệp, cơ quan hành chính cũng như sự chủ động của sinh viên trong quá trình tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.
2. Những vấn đề liên quan đến công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên
Việc làm là một trong những vấn đề trung tâm trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội, gắn liền với thu nhập, an sinh xã hội của người lao động và phản ánh hiệu quả hoạt động của thị trường lao động và hệ thống đào tạo nguồn nhân lực. Tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm”. Quy định này khẳng định ba yếu tố cơ bản cấu thành khái niệm việc làm: (1) Có hoạt động lao động cụ thể; (2) Tạo ra thu nhập cho người lao động; (3) Hoạt động đó là hợp pháp. Tương tự, khoản 2 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 định nghĩa: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Ở góc độ lý thuyết kinh tế, việc làm được hiểu rộng hơn là trạng thái sử dụng sức lao động phù hợp với tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất hoặc dịch vụ cho xã hội1, qua đó tạo thu nhập cho người lao động. Như vậy, việc làm bao gồm cả lao động có quan hệ hợp đồng chính thức và lao động phi chính thức, miễn là công việc đó mang lại thu nhập hợp pháp và được xã hội thừa nhận.
Trong thực tiễn Việt Nam, cơ cấu việc làm hiện nay khá đa dạng: việc làm chính thức, việc làm phi chính thức, việc làm toàn thời gian, bán thời gian, thời vụ… Đặc biệt, việc làm phi chính thức chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực nông thôn, khu vực dịch vụ tự do và khởi nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê của GSO năm 2022, lao động có việc làm phi chính thức chiếm khoảng 54,3% tổng số lao động có việc làm trong nền kinh tế2, phản ánh sự phân tầng rõ rệt giữa các loại hình việc làm và chất lượng việc làm.
Bên cạnh khái niệm “có việc làm”, cần phân biệt các khái niệm liên quan như “thiếu việc làm” khi người lao động có việc nhưng không đủ thời gian hoặc thu nhập mong muốn; và “việc làm không đầy đủ” khi công việc không phù hợp với năng lực hoặc chuyên môn được đào tạo. Đây là hiện tượng phổ biến trong nhóm sinh viên mới tốt nghiệp, đặc biệt ở các ngành xã hội và hành chính công, khi họ phải làm các công việc trái ngành hoặc thời vụ để thích nghi với thị trường lao động.
Công tác hỗ trợ việc làm được hiểu là tổng hợp các hoạt động, chính sách, chương trình nhằm giúp người học, người lao động định hướng nghề nghiệp, tìm kiếm, tiếp cận và duy trì việc làm phù hợp với năng lực, chuyên môn trong điều kiện thị trường lao động đang biến động mạnh mẽ. Do đó, tư vấn và hỗ trợ việc làm trong giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: (1) Cung cấp thông tin thị trường lao động; (2) Tư vấn hướng nghiệp và việc làm; (3) Kết nối người học với doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng; (4) Hỗ trợ kỹ năng tìm việc và hội nhập môi trường lao động. Đây là khung pháp lý quan trọng tạo cơ sở để các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình hỗ trợ việc làm hiệu quả3.
Ở cấp độ cơ sở giáo dục, công tác hỗ trợ việc làm thường bao gồm các hoạt động như: tổ chức ngày hội việc làm, xây dựng cổng thông tin việc làm trực tuyến, phát triển mạng lưới cựu sinh viên, tư vấn nghề nghiệp cá nhân, liên kết với doanh nghiệp trong và ngoài nước để mở rộng cơ hội việc làm. Các hoạt động này không chỉ giúp sinh viên tiếp cận cơ hội nghề nghiệp mà còn góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh của nhà trường trên thị trường giáo dục đại học.
Nhìn chung, vai trò công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học được thể hiện: Một là, hỗ trợ việc làm giúp nâng cao khả năng thích ứng của sinh viên với thị trường lao động, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp hoặc làm trái ngành. Hai là, đây là một tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học. Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 6 – 12 tháng tốt nghiệp phản ánh mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo đối với nhu cầu xã hội. Ba là, công tác hỗ trợ việc làm góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó đóng góp vào tăng trưởng kinh tế – xã hội, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh chuyển đổi số, công nghiệp hóa – hiện đại hóa và thực hiện chính cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước hiện nay.
3. Thực tiễn công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị
Thứ nhất, kết quả về việc làm của sinh viên tốt nghiệp ở Học viện.
Theo Báo cáo kết quả khảo sát sinh viên trình độ đại học tốt nghiệp khóa học 2020 – 2024 sau một năm tốt nghiệp thuộc 8 ngành: Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Thông tin thư viện, Lưu trữ học, Quản lý nhà nước, Quản lý văn hóa, Chính trị học, Luật tại trụ sở Hà Nội, tỷ lệ sinh viên có việc làm là 80,17%4. Ngành Quản trị văn phòng có tỷ lệ sinh viên có việc làm chiếm cao nhất các ngành học tại Học viện 93,1%, trong đó làm việc ở khu vực nhà nước chiếm 15%, khu vực tư nhân chiếm 73,8%, liên doanh nước ngoài chiếm 3,1%, tự tạo việc làm chiếm 8,1%, có việc làm đúng ngành đào tạo chiếm 18,1%. Ngành Quản lý nhà nước là ngành có tỷ lệ sinh viên có việc làm thấp ở Học viện chiếm 69,7%, trong đó làm việc ở khu vực nhà nước chiếm 11,5%, khu vực tư nhân chiếm 87,5%, liên doanh nước ngoài chiếm 2%, tự tạo việc làm chiếm 1%, có việc làm đúng ngành đào tạo chiếm 5,2%5.
Trên cơ sở kết quả báo cáo, bối cảnh thực hiện cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy, việc sáp nhập mạnh, chỉ tiêu tuyển dụng công chức mới thường rất hạn chế, ưu tiên sắp xếp cán bộ tại chỗ; do vậy, thực tế sinh viên mới tốt nghiệp của APAG gặp khó khăn khi cạnh tranh với lực lượng đã có kinh nghiệm. Vấn đề việc làm của sinh viên APAG hiện nay tỷ lệ chuyển hướng việc làm sau khi tốt nghiệp ở khu vực công sang khu vực tư tăng lên. Như vậy, vấn đề việc làm của sinh viên tốt nghiệp ở APAG hiện nay chịu tác động mạnh của chính sách tinh gọn bộ máy hành chính hai cấp. Cơ hội vào khu vực công ngày càng thu hẹp, trong khi khả năng chuyển hướng nghề nghiệp sang khu vực tư nhân hoặc tổ chức xã hội còn nhiều khó khăn. Do đó, vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ở Học viện còn mâu thuẫn trong cung và cầu lao động, đặt ra những vấn đề cấp bách trong công tác hỗ trợ việc làm của sinh viên trước bối cảnh mới.
Thứ hai, một số hoạt động hỗ trợ việc làm cho sinh viên ở Học viện.
(1) Ngày hội việc làm, tư vấn hướng nghiệp, thực tập, hợp tác doanh nghiệp.
Trong bối cảnh giáo dục đại học ngày càng hướng tới tính thực tiễn và hội nhập, APAG đã chủ động xây dựng nhiều cơ chế kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu thị trường lao động. Cụ thể, ngày 17/9/2025, Học viện tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Tăng cường đào tạo gắn kết doanh nghiệp theo định hướng ứng dụng”, thu hút sự tham gia của các chuyên gia, đại diện doanh nghiệp và sinh viên. Tại sự kiện, ban tổ chức nhấn mạnh thực trạng khoảng cách đáng kể giữa chương trình đào tạo và nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, đồng thời kêu gọi sự hợp tác chiến lược để sinh viên có thể sẵn sàng làm việc ngay sau khi tốt nghiệp. Đặc biệt, doanh nghiệp VNPT đã chia sẻ mô hình hợp tác “đào tạo – thực tế – tuyển dụng” như một giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả đào tạo ứng dụng6.
Bên cạnh hoạt động hội thảo về công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên, Học viện phát triển các kênh hỗ trợ hướng nghiệp và thực tập thông qua chuyên mục “Hướng nghiệp, việc làm, thực tập” trên trang Wed của nhà trường, của phòng công tác sinh viên… Đây là kênh thông tin chính thức giúp sinh viên tiếp cận cơ hội nghề nghiệp, chương trình thực tập cũng như các hoạt động định hướng nghề nghiệp. Đặc biệt, chương trình đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành được thiết kế theo hướng học tập trải nghiệm, lồng ghép các buổi thực hành tại doanh nghiệp vào chương trình chính khóa, giúp sinh viên tích lũy kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm thực tế trước khi ra trường7. Trong công tác hợp tác quốc tế luôn đẩy mạnh, như liên kết quốc tế với Đại học Leipzig (Đức), Học viện Hành chính Giang Tô (Trung Quốc), Đại học Lee Kuan Yew School of Public Policy (Singapore), Viện Phát triển Nguồn nhân lực Quốc gia (NHI) của Hàn Quốc,… Các hội thảo nội bộ của Học viện cũng nhấn mạnh việc hợp tác cần được thể chế hóa bằng các biên bản ghi nhớ có kèm theo về việc tiếp nhận sinh viên, nhằm chuyển đổi từ hình thức ký kết tượng trưng sang hợp tác vận hành thực chất
(2) Hỗ trợ kỹ năng mềm và kỹ năng nghề nghiệp.
Thực hiện xây dựng chính quyền địa phương hai cấp, bộ máy hành chính đang chuyển dịch theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đa nhiệm, đòi hỏi đội ngũ nhân lực hành chính và quản trị công nắm vững kiến thức chuyên môn và thành thạo kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng mềm. Đối với sinh viên APAG, đây là điều kiện tiên quyết để có thể thích ứng nhanh với môi trường công vụ và các vị trí việc làm trong khu vực hành chính nhà nước sau sáp nhập. Thực hiện chính quyền hai cấp khiến quy mô cơ quan hành chính giảm, biên chế tinh gọn nhưng chức năng nhiệm vụ vẫn lớn, dẫn đến một cán bộ phải đảm nhiệm nhiều mảng công việc khác nhau. Theo đó, trong chương trình đào tạo của các ngành học, sinh viên được tiếp cận các học phần: Lý luận chung về hành chính nhà nước, Văn hóa công vụ và trách nhiệm giải trình, Tổ chức học, Quản trị học, Kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính, giải quyết tình huống chuyên ngành… Các học phần này đã giúp sinh viên có những kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị và quản trị đất nước.
(3) Kết nối doanh nghiệp và cựu sinh viên APAG.
Cựu sinh viên của Học viện Hành chính và Quản trị công chủ yếu là những người đang làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước, là nguồn lực quan trọng hỗ trợ sinh viên hiện tại và mới tốt nghiệp. Với kinh nghiệm thực tiễn và mạng lưới tuyển dụng sẵn có trong hệ thống chính quyền, Cựu sinh viên đóng góp vai trò cầu nối hiệu quả giữa nhà trường, sinh viên và thị trường lao động công vụ. Ở Học viện đã xây dựng mạng lưới các câu lạc bộ sinh viên, có liên kết với doanh nghiệp và cựu sinh viên hoạt động rất đa dạng, như: Câu lạc bộ Quản trị nguồn nhân lực,Câu lạc bộ Hành chính học, Câu lạc bộ Lãnh đạo trẻ,…Các câu lạc bộ duy trì mối liên hệ học tập giữa lý thuyết với thực hành của sinh viên toàn trường, hỗ trợ sinh viên, kết nối với doanh nghiệp, cựu sinh viên và kết nối việc làm sau khi tốt nghiệp. Đồng thời với nhiệm vụ cố vấn nghề nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm và kỹ năng ứng tuyển và truyền tải cơ hội việc làm từ các cơ quan, đơn vị dựa trên những hành trình công tác và kỹ năng thực tế.
Thứ ba, một số hạn chế về việc làm và công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp.
(1) Hạn chế về đầu ra, cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp. Trong bối cảnh tinh gọn bộ máy nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể, ở các cấp tỉnh, xã được sắp xếp tinh gọn, dẫn đến số lượng biên chế bị cắt giảm đáng kể. Khi các đơn vị tiến hành tinh gọn, sáp nhập, nhiều cơ quan, phòng ban hành chính trở nên dôi dư cán bộ hiện có, làm giảm mạnh nhu cầu tuyển dụng mới trong khu vực công. Bên cạnh đó, cạnh tranh việc làm trong khu vực công ngày càng khốc liệt, đòi hỏi ứng viên phải có năng lực chuyên môn vững vàng, kỹ năng mềm tốt và hiểu rõ quy trình tuyển dụng công chức, viên chức.
(2) Hạn chế từ phía công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên. Mạng lưới liên kết của Học viện với các đơn vị sử dụng lao động còn hẹp, chủ yếu tập trung ở các sở, ban, ngành, cơ quan hành chính nhà nước. Việc thiếu liên kết rộng với doanh nghiệp tư nhân, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ khiến cơ hội việc làm bên ngoài khu vực công chưa được khai thác hiệu quả, làm giảm khả năng đa dạng hóa hướng đi nghề nghiệp của sinh viên.
Nội dung đào tạo kỹ năng bổ trợ và kỹ năng thích ứng chưa có sự đồng bộ giữa các ngành học. Trong bối cảnh thị trường lao động đòi hỏi người lao động phải linh hoạt, sinh viên ở APAG còn thiếu các kỹ năng làm việc ở khu vực tư nhân, quản trị doanh nghiệp cơ bản, kỹ năng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,… Do vậy, sinh viên sau khi tốt nghiệp khó có thể chuyển hướng sang các lĩnh vực ngoài công vụ khi không trúng tuyển vào khu vực nhà nước.
Thông tin về nhu cầu tuyển dụng chưa minh bạch và thiếu hệ thống, khiến sinh viên khó tiếp cận chính xác và kịp thời các thông báo tuyển công chức, viên chức, đặc biệt trong bối cảnh chỉ tiêu tuyển dụng liên tục điều chỉnh do sáp nhập đơn vị hành chính. Việc thiếu một đầu mối cung cấp thông tin rõ ràng và cập nhật cũng làm giảm tính chủ động của sinh viên trong quá trình tìm việc.
Mạng lưới cựu sinh viên chưa được phát huy hiệu quả. Mối liên kết giữa những người đã đi làm trong hệ thống công vụ với sinh viên mới ra trường còn lỏng lẻo, thiếu cơ chế phối hợp chính thức. Trong khi đây là kênh hỗ trợ thực tế và có giá trị rất cao, giúp sinh viên định hướng nghề nghiệp, nắm bắt thông tin nội bộ và tăng khả năng trúng tuyển vào các vị trí phù hợp.
4. Giải pháp nâng cao công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp
Một là, tăng cường liên kết giữa Học viện, cơ quan hành chính chính nhà nước và doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Một trong những giải pháp quan trọng là xây dựng mạng lưới liên kết giữa APAG – cơ quan hành chính nhà nước – doanh nghiệp – tổ chức xã hội. Trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước được cơ cấu lại theo hướng tinh gọn, các vị trí công vụ sẽ có yêu cầu rõ ràng hơn về trình độ, kỹ năng và tính thực tiễn. Học viện cần tăng cường liên hết hợp tác cụ thể với các sở, ngành, UBND cấp tỉnh nhằm mở rộng kênh tiếp nhận sinh viên đến kiến tập, thực tập và cơ hội làm việc sau tốt nghiệp.Đồng thời, tăng cường tổ chức các diễn đàn nghề nghiệp, hội thảo giữa Học viện với cơ quan hành chính, doanh nghiệp để cập nhật xu hướng tuyển dụng và kỹ năng cần thiết.Bên cạnh đó, phát triển hệ thống cổng thông tin việc làm nội bộ để sinh viên tiếp cận thông tin tuyển dụng nhanh chóng, đặc biệt là các vị trí tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp các ngành đào tạo ở Học viện.
Hai là, nâng cao chất lượng đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng thích ứng.
Khi bộ máy hành chính được tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, mỗi cán bộ, công chức phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ, đòi hỏi sinh viên tốt nghiệp ở Học viện là ứng viên phải có khả năng đa nhiệm, xử lý linh hoạt tình huống quản lý. Để đáp ứng yêu cầu này, Học viện cần: (1) Tăng thời lượng học phần thực hành và mô phỏng hành chính công, giúp sinh viên nắm vững các quy trình như e-office, xử lý hồ sơ, ngân sách địa phương, tiếp công dân; (2) Thiết kế các chương trình huấn luyện kỹ năng mềm chuyên biệt, tập trung vào giao tiếp hành chính, xử lý tình huống, tư duy chính sách, làm việc nhóm; (3) Triển khai mô hình thực tập nghề nghiệp tích hợp, cho phép sinh viên luân chuyển qua nhiều bộ phận để hình thành năng lực tổng hợp và khả năng thích ứng với nhiều vị trí công vụ. Đây là giải pháp then chốt để nâng cao năng lực thực hành cho sinh viên sau tốt nghiệp.
Ba là, xây dựng cơ chế dự báo nhu cầu việc làm và hỗ trợ sinh viên tiếp cận thị trường.
Trong bối cảnh sáp nhập, số lượng biên chế giảm nhưng yêu cầu chất lượng tăng, Học viện cần có hệ thống dự báo việc làm và theo dõi sinh viên sau tốt nghiệp. Các khoa chuyên môn phối hợp với các phòng, ban chức năng mà đầu mối là phòng Công tác sinh viên kết nối chặt chẽ với sinh viên sau khi tốt nghiệp thực hiện khảo sát định kỳ hàng năm về tỷ lệ sinh viên có việc làm từ 6 – 12 tháng sau tốt nghiệp đúng tiến độ để tổng hợp kết quả tỷ lệ việc làm đúng ngành, mức thu nhập, nơi công tác. Đây là cơ sở để có những căn cứ làm cơ sở tuyển sinh năm học tiếp theo cũng như điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với nhu cầu nhà tuyển dụng nhằm nâng cao chất lượng việc làm của sinh viên sau khi ra trường.
Bên cạnh đó, các khoa chuyên môn, phòng, ban chức năng cần xây dựng cơ sở dữ liệu kết nối với nhu cầu tuyển dụng thực tế của địa phương sau khi sáp nhập.Tư vấn sớm cho sinh viên từ năm thứ hai, thứ ba về xu hướng tuyển dụng, yêu cầu đầu vào tại các vị trí hành chính công.Hỗ trợ sinh viên chuẩn bị hồ sơ công vụ, luyện phỏng vấn và thi tuyển công chức, viên chức.
Bốn là, đa dạng hóa kênh hỗ trợ việc làm ngoài khu vực công, tăng cường vai trò của cựu sinh viên và doanh nghiệp đối tác.
Sáp nhập, tinh gọn bộ máy nhà nước sẽ khiến số lượng vị trí công vụ giảm, do đó, Học viện không nên giới hạn hỗ trợ việc làm trong khu vực công mà cần mở rộng sang khu vực tư nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp tư vấn, dự án phát triển, NGO… phù hợp với chuyên ngành quản trị công. Phát triển chương trình “Hành chính công mở rộng”, hướng sinh viên đến các lĩnh vực như quản trị dự án, quản lý doanh nghiệp, truyền thông chính sách, công nghệ hành chính. Thiết lập mạng lưới hợp tác với doanh nghiệp tư nhân để đa dạng hóa cơ hội việc làm, giảm áp lực tuyển dụng vào khu vực nhà nước. Hỗ trợ sinh viên tự khởi nghiệp hoặc làm việc trong khu vực dịch vụ công, tư nhân hóa (PPP, dịch vụ hành chính công hỗ trợ…).
Hình thành mạng lưới cựu sinh viên làm việc trong các cơ quan hành chính và doanh nghiệp để hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên. Tổ chức các chuỗi tọa đàm nghề nghiệp do cựu sinh viên dẫn dắt, chia sẻ kinh nghiệm thi tuyển công chức, viên chức, kỹ năng thích ứng với công việc thực tế. Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có ký kết hợp tác tham gia trực tiếp vào hoạt động đào tạo, thực tập, tuyển dụng.
Năm là, hoàn thiện cơ chế phối hợp và chính sách hỗ trợ.
Xây dựng đầu mối chuyên trách về hỗ trợ việc làm trong Học viện (trung tâm hướng nghiệp và việc làm). Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các khoa, phòng ban với chính quyền địa phương để nắm bắt kịp thời thông tin tuyển dụng sau khi tinh gọn bộ máy. Đề xuất với Bộ Nội vụ và các địa phương cơ chế ưu tiên tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp tại Học viện vào vị trí phù hợp trong bộ máy hành chính mới. Bối cảnh sáp nhập chính quyền hai cấp đang đặt ra yêu cầu cao hơn về chất lượng nguồn nhân lực hành chính công. Vì vậy, công tác hỗ trợ việc làm tại APAG cần chuyển từ mô hình hỗ trợ đơn tuyến sang mô hình hỗ trợ đa chiều, chiến lược, có dự báo và gắn kết chặt chẽ với thị trường lao động hành chính công và tư nhân. Điều này sẽ góp phần giúp sinh viên tăng cơ hội việc làm, thích ứng nhanh với bộ máy tinh gọn và góp phần nâng cao uy tín đào tạo của Học viện.
5. Kết luận
Trong bối đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam, thực hiện tinh gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng khắt khe hơn. Công tác hỗ trợ việc làm cho sinh viên không chỉ còn là hoạt động hỗ trợ sau đào tạo mà trở thành một chiến lược trọng tâm của APAG. Việc gắn kết giữa nhà trường, cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, mở rộng kênh việc làm ngoài khu vực công sẽ giúp sinh viên tăng khả năng thích ứng, cạnh tranh trên thị trường lao động. Từ đó, giúp sinh viên có nhiều cơ hội việc làm phù hợp hơn, góp phần nâng cao uy tín, vị thế và chất lượng đào tạo của Học viện trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Đây là nền tảng quan trọng để Học viện thích ứng với bối cảnh mới của đất nước và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
Chú thích:
1. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Duy Tân (2021). Giáo trình Kinh tế lao động. NXB Đại học Duy Tân, tr. 45.
2. Tổng cục Thống kê (2022). Báo cáo Lao động có việc làm phi chính thức tại Việt Nam.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2022). Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4, 5. Học viện Hành chính và Quản trị công (2024). Báo cáo Tổng hợp kết quả khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp sau một năm ra trường khóa 2020 – 2024. Tài liệu Phòng công tác sinh viên, Ban Quản lý đào tạo.
6. Tăng cường đào tạo gắn kết doanh nghiệp theo định hướng ứng dụng. https://apag.edu.vn/en/pages/home.aspx.
7. Hướng nghiệp, việc làm, thực tập. https://apag.edu.vn/site-en/international-partners/promoting-cooperation-between-the-national-academy-of-public-administration-and-the-lee-kuan-yew-school-of-public-policy-republic-of-singapore-112.htm.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017). Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Bộ Chính trị (2018). Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.
3. Chính phủ (2025). Nghị quyết số 303/NQ-CP ngày 03/10/2025 về giải pháp thực hiện hiệu quả chính quyền địa phương 2 cấp theo kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
4. Quốc hội (2019). Bộ luật Lao động năm 2019.
5. Quốc hội (2013). Luật Việc làm năm 2013.
6. Quốc hội (2025). Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.



