ThS. Nguyễn Duy Vĩnh
Học viện Cán bộ TP. Hồ Chí Minh
(Quanlynhanuoc.vn) – Điều chỉnh chương trình đào tạo là quá trình liên tục nhằm không ngừng hoàn thiện chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ và đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội. Trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay, việc đổi mới chương trình đào tạo ngành Lưu trữ học cần bổ sung, hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bài viết phân tích bối cảnh tác động, thực trạng và giải pháp điều chỉnh chương trình đào tạo đại học chuyên ngành Lưu trữ học ở các trường đại học hiện nay.
Từ khóa: Điều chỉnh; chương trình đào tạo; chuẩn đầu ra; chuyển đổi số.
1. Chuyển đổi số tác động đến công tác lưu trữ
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Quá trình này hướng đến mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số; làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước, mô hình sản xuất – kinh doanh, tiêu dùng và đời sống văn hóa, xã hội.
Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nước rất coi trọng và xem chuyển đổi số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó xác định: thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, trọng tâm là kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số. Quán triệt và triển khai chủ trương của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Những chủ trương trên có tác động mạnh mẽ vào công tác lưu trữ, cụ thể:
(1) Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã hình thành các loại hình tài liệu lưu trữ, nhiều dạng thức tài liệu lưu trữ mới. Vì vậy, các phương pháp, cách thức thực hiện nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu sẽ phải thay đổi cho phù hợp trên cơ sở vẫn tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu chung về nghiệp vụ.
(2) Với sự hỗ trợ của thành tựu từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều khâu nghiệp vụ lưu trữ sẽ được các máy móc, công nghệ mới hỗ trợ, giúp các nhà lưu trữ thu thập, tìm kiếm, quản lý hồ sơ, tài liệu một cách tự động và nhanh chóng. Tài liệu lưu trữ điện tử sẽ được tự động thu thập, xử lý và bảo quản để sẵn sàng phục vụ khai thác, sử dụng theo các chuẩn và quy định của cơ quan lưu trữ.
(3) Thay đổi phương thức chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ: nhu cầu tìm kiếm, khai thác và chia sẻ thông tin từ tài liệu lưu trữ sẽ gia tăng. Các tài liệu lưu trữ không chỉ đóng vai trò là bộ nhớ của quốc gia, dân tộc mà còn là tài nguyên thông tin chung của nhân loại, là một bộ phận cấu thành nền tảng của xã hội thông tin. Nhu cầu chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ khi ứng dụng khoa học – công nghệ sẽ không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Quy mô, nhu cầu tiếp cận, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ ngày càng gia tăng. Việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ không chỉ trong phạm vi các đơn vị hành chính mà sẽ là toàn quốc.
(4) Yêu cầu bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin tài liệu lưu trữ ngày càng cao.
Như vậy, chuyển đổi số đã tạo sự thay đổi căn bản và toàn diện trong công tác lưu trữ. Để đào tạo nguồn nhân lực lưu trữ trình độ đại học đáp ứng yêu cầu xã hội, các cơ sở đào tạo cần có nghiên cứu cải tiến, điều chỉnh và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo đại học chuyên ngành lưu trữ.
2. Thực trạng chương trình đào tạo đại học ngành Lưu trữ học
Hiện nay, ở Việt Nam có 3 cơ sở đào tạo đại học chuyên ngành Lưu trữ học là Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính Quốc gia (nay là Học viện Hành chính và Quản trị công). Đây là 3 cơ sở đào tào có kinh nghiệm và uy tín về chuyên ngành Lưu trữ học.
Các cơ sở đào tạo đã đưa ra các mục tiêu, chuẩn đầu ra, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung của các chương trình đào tạo ngành Lưu trữ học như sau:
(1) Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của các cơ sở đào tạo, mục tiêu của giáo dục đại học. Đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực văn thư, lưu trữ theo phương thức truyền thống. Hầu hết mục tiêu của chương trình đào tạo được 3 cơ sở đào tạo định hướng phát triển năng lực số của người học đáp ứng nhu cầu trong bối cảnh chuyển đổi số.
(2) Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được thiết kế rõ ràng, bao quát các yêu cầu chung và yêu cầu riêng. Chuẩn đầu ra có đầy đủ các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, mức độ tự chủ và trách nhiệm của sinh viên đạt được sau tốt nghiệp. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội công bố 20 chuẩn đầu ra; Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh công bố 24 chuẩn đầu ra; Học viện Hành chính và Quản trị công công bố 15 chuẩn đầu ra. Mỗi học phần trong chương trình dạy học đều có sự liên kết rõ ràng với chuẩn đầu ra, được bố trí trong các học kỳ có tính liên tục, hợp lý.
(3) Khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo của 3 cơ sở đào tạo được thiết kế từ 120 – 127 tín chỉ và được chia thành 2 khối kiến thức: kiến thức đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm: kiến thức cơ sở ngành (kiến thức theo lĩnh vực, kiến thức nhóm ngành); kiến thức ngành (kiến thức chung của ngành, kiến thức chuyên ngành, kiến thức thực tập và tốt nghiệp).

Như vậy, qua Biểu đồ 1 và Biểu đồ 2 cho thấy, việc thiết kế khối kiến thức chuyên nghiệp của 3 cơ sở đào tạo có sự khác nhau. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh thiết kế 69/90 số tín chỉ dành cho kiến thức ngành, Học viện Hành chính và Quản trị công thiết kế 52/97 tín chỉ cho kiến thức ngành. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nộithiết kế khối kiến thức ngành thấp nhất là 45/104 tín chỉ.
(4) Nội dung kiến thức. Theo khảo sát, cả 3 cơ sở đào tạo điều thiết kế các môn học có tính chuyên sâu văn thư, lưu trữ, bao gồm: (1) Kiến thức về soạn thảo, ban hành văn bản; (2) Kiến thức nghiệp vụ công tác văn thư (quản lý văn bản, lập hồ sơ, quản lý và sử dụng con dấu); (3) Quản trị văn phòng và nghiệp vụ thư ký; (4) Các nghiệp vụ lưu trữ căn bản, truyền thống (các học phần được thiết kế theo từng nghiệp vụ/nhóm nghiệp vụ); (5) Kiến thức về lưu trữ trên các chuyên ngành, lĩnh vực (các học phần được được thiết kế theo các lĩnh vực/nhóm cơ quan tổ chức). Đây là khối lượng kiến thức chủ đạo, có khối lượng lớn trong kiến chức chuyên ngành. Tuy nhiên, với cách thiết kế như hiện nay dẫn tới dàn trải, trùng lặp nhiều nội dung nghiệp vụ.
Bên cạnh khối kiến thức, kỹ năng có tính chất truyền thống trong công tác văn thư, lưu trữ, các cơ sở đào tạo cũng đã bước đầu thiết kế những học phần để cập nhật, phát triển năng lực người học phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số để phát triển năng lực số, nghiệp vụ văn thư lưu trữ số cho sinh viên. Tuy nhiên, các học phần này còn ít, chưa có tính hệ thống.

3. Một số góp ý điều chỉnh chương trình đào tạo đại học ngành Lưu trữ học
Một là, việc điều chỉnh chương trình đào tạo đại học ngành Lưu trữ học phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định:
(1) Chương trình đào tạo chuyên ngành Lưu trữ học phải đáp ứng các yêu cầu theo chuẩn chương trình đào tạo và Khung trình độ quốc gia Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1982/QĐ-TTgngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Đáp ứng nhu cầu nhân lực của ngành Văn thư lưu trữ và nhu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh chuyển đổi số.
(3) Chương trình đào tạo chuyên ngành Lưu trữ học phản ánh yêu cầu của các bên liên quan, trong đó có đại diện giảng viên, đại diện các đơn vị sử dụng lao động và doanh nghiệp, các chuyên giachương trình đào tạo đang làm việc phù hợp chuyên môn đào tạo.
(4) Chương trình đào tạo chuyên ngành Lưu trữ học được tham khảo, đối sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng ngành đã được kiểm định của các cơ sở đào tạo có uy tín ở trong nước vànước ngoài; đối sánh là tìm hiểu, so sánh, đối chiếu, phân tích các nội dung đã lựa chọn với cơ sở giáodục đại học có chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng ngành hoặc gần ngành và đã được kiểm địnhchất lượng nhằm làm rõ những điểm mạnh, tồn tại của chương trình đào tạo cần điều chỉnh, làm căn cứ để cải tiến giúp bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo.
(5) Chương trình đào tạo chuyên ngành Lưu trữ học được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra củachương trình đào tạo. Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khihoàn thành một chương trình đào tạo, gồm: yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học khi tốt nghiệp; tích hợp giảng dạy kỹ năng với kiến thức; có ma trận cácmôn học hoặc học phần với chuẩn đầu ra, bảo đảm chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được phânbổ và truyền tải đầy đủ thành chuẩn đầu ra của các môn học hoặc học phần.
(6) Các hoạt động dạy và học, kiểm tra đánh giá phải được lập kế hoạch và thiết kế dựa vào chuẩn đầu ra của môn học hoặc học phần, bảo đảm cung cấp những hoạt động giảng dạy thúc đẩy việc học tập đáp ứng chuẩn đầu ra.
Hai là, xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, chuẩn đầu ra và cấu trúc của chương trình đào tạo đại học ngành Lưu trữ học phải phù hợp sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chính của cơ sở đào tạo, chuẩn chương trình đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trong quá xây dựng chương trình đào tạo đại học chuyên ngành Lưu trữ phải khảo sát lấy ý kiếncác bên liên quan về thực trạng và nhu cầu đào tạo nhân lực đối với ngành Lưu trữ, về mục tiêu, chuẩnđầu ra và yêu cầu của chương trình đào tạo.
Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chính của cơ sở đào tạo, chuẩn chương trình đào tạo và khung trình độ quốc gia Việt Nam, đáp ứng nhu cầu nhân lực đối với ngành Lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số.
Xây dựng cấu trúc chương trình đào tạo (các khối kiến thức, các học phần và số tín chỉ, trình tự logic các học phần, kế hoạch giảng dạy) đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo, khung trình độ quốc giaViệt Nam và bảo đảm mục tiêu, chuẩn đầu ra đã xác định. Trong đó, khối kiến thức chuyên ngành lưu trữ cần thiết kế lại theo hướng: (1) Giảm bớt các môn nghiệp vụ lưu trữ căn bản/truyền thống và lưu trữ chuyên ngành; (2) Tăng cường các khối kiến thức phát triển năng lực số và nghiệp vụ lưu trữ số cho người học.
Khối kiến thức phát triển năng lực số và nghiệp vụ lưu trữ số cho người học cần được thiết kế có tính hệ thống, khoa học và phù hợp với hoạt động chuyển đổi số đang diễn ra trên thực tiễn, như: kỹ năng làm việc trong môi trường số; chuyển đổi số; dữ liệu số; quản trị dữ liệu; tư duy số; bảo mật và an toàn, an ninh mạng; nghiệp vụ lưu trữ điện tử, lưu trữ số; số hóa tài liệu…
Ba là, xây dựng mô hình gắn kết đào tạo nguồn nhân lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số.
Gắn chặt giữa cơ sở đào tạo với nhà tuyển dụng và cơ quan, tổ chức sử dụng lao động từ việc xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tham gia đào tạo, hướng dẫn thực hành, thực tập đến việc hỗ trợ cơ sở thực hành, thực tập thông qua các hợp đồng, các hoạt động nghiên cứu… Ngoài ra, tăng cường nguồn lực bảo đảm các điều kiện cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, cách thức đào tạo, đầu tư các trang thiết bị dạy nghề hiện đại; bồi dưỡng trình độ giảng viên theo chuẩn quốc gia, hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế. Gắn chặt giữa học đi đôi hành, giữa rèn luyện kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp với kỹ năng sống cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
Các cơ sở đào tạo khảo sát để nắm bắt nhu cầu kỹ năng nghề nghiệp, kỹ thuật công nghệ mới đối với nhân lực ngành Lưu trữ tại các đơn vị sử dụng lao động, qua đó, điều chỉnh trong chương trình đào tạo để đào tạo hiệu quả hơn. Đồng thời, cơ sở đào tạo cần hợp tác với đơn vị sự nghiệp lưu trữ, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ lưu trữ và đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo, tham dự các hội thảo khoa học, hoạt động seminar, thỉnh giảng chuyên đề gắn với thực tiễn của đơn vị, tiếp nhận sinh viên kiến tập, thực tập, phối hợp thực hiện các dự án, dịch vụ lưu trữ…
Ngoài ra, cần phối hợp với các đơn vị sự nghiệp lưu trữ, doanh nghiệp công nghệ lớn ở trong nước (Vietel, VNPT, FPT…) tổ chức các buổi hội thảo để chia sẻ cho sinh viên, giảng viên mô hình và công nghệ mới về lưu trữ số trên thế giới.
4. Kết luận
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số đã hình thành nhiều loại hình tài liệu lưu trữ mới, thay đổi phương thức trao đổi, gửi nhận, chia sẻ và thay đổi cách thức lưu trữ tài liệu. Chính vì vậy, các cơ sở đào tạo cần khẩn trương rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo ngành Lưu trữ. Bởi chương trình đào tạo được xem là công cụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho xã hội. Chương trình đào tạo mới cần được thiết kế một cách khoa học, bổ sung khối kiến thức, kỹ năng mới nhằm phát triển năng lực số và nghiệp vụ lưu trữ hiện đại cho người học.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Chính trị (2019). Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2025). Thông tư số 04/2025/TT-BGDĐT ngày 17/02/2025 quy định về kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
3. Bộ Nội vụ (2021). Báo cáo số 6574/BC-BNV ngày 22/12/2021 đánh giá tác động của chính sách (đề nghị xây dựng Luật Lưu trữ (sửa đổi)).
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập 1. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
5. Học viện Hành chính Quốc gia (2023). Chương trình đào tạo đại học ngành Lưu trữ học (ban hành kèm theo Quyết định số 4284/QĐ-HCQG ngày 18/9/2023).
Quyết định số 4364/QĐ-HCQG ngày 18/9/2023 Ban hành 24 chương trình đào tạo trình độ đại học hình thức chính quy cập nhật, điều chỉnh năm 2023
6. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
7. Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030.
8. Thủ tướng Chính phủ (2022). Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
9. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội (2023). Quyết định số 3212 /QĐ-XHNV ngày 25/8/2023 về Chương trình đào tạo đại học ngành Lưu trữ học.
10. Chương trình đào tạo ngành Lưu trữ học. https://ussh.vnu.edu.vn/vi/dao-tao/nganh-luu-tru-hoc/khung-chuong-trinh-16391.html