ThS. Lê Thu Hiền
Cục Thủy sản và Kiểm ngư, Bộ Nông nghiệp và Môi trường
PGS.TS. Phan Thế Công
Trường Đại học Thương mại
(Quanlynhanuoc.vn) – Nghiên cứu tập trung phân tích vai trò và thực trạng đầu tư, phát triển của Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh triển khai chiến lược phát triển kinh tế biển quốc gia. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, định tính và phân tích dữ liệu thứ cấp để đưa ra những kết quả nổi bật mà Khu kinh tế Nghi Sơn đạt được trong giai đoạn 2016 – 2023. Bên cạnh những thành tựu về thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nghiên cứu cũng chỉ ra những tồn tại, như: thiếu đồng bộ trong quy hoạch, hạ tầng kết nối chưa hoàn thiện, hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao như yêu cầu đặt ra. Trên cơ sở đó, đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển bền vững Khu kinh tế Nghi Sơn trong thời gian tới.
Từ khóa: Khu kinh tế Nghi Sơn, tăng trưởng kinh tế, hiệu quả đầu tư – phát triển, khu kinh tế ven biển.
1. Đặt vấn đề
Ngày 15/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 102/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa, là 1 trong 5 khu kinh tế ven biển cần tập trung đầu tư giai đoạn 2013 – 2015 theo Công văn số 1231/TTg-KTTH ngày 17/8/2012 về đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tư. Tại Công văn số 2021/TTg-KTTH ngày 09/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Khu kinh tế Nghi Sơn cũng là 1 trong 8 khu kinh tế ven biển trọng điểm phát triển giai đoạn 2016 – 2020. Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1353/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020, trong đó có Khu kinh tế Nghi Sơn. Tại Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng xác định: “Tiếp tục đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, sớm đưa khu này trở thành một trong những trung tâm đô thị – công nghiệp và dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước”.
Khu kinh tế Nghi Sơn được đánh giá là một trong những khu kinh tế lớn và mang nhiều đặc trưng của các khu kinh tế ven biển Việt Nam, có tiềm năng phát triển thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Gần 20 năm hình thành và phát triển, Khu kinh tế Nghi Sơn đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển quốc gia. Tuy nhiên, thực tiễn đầu tư, phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn vẫn còn tồn tại một số vấn đề, như: đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật xã hội còn thiếu, chưa đồng bộ, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư chưa cao; tồn tại nhiều dự án triển khai chậm tiến độ, công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc; đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn yếu; vốn đầu tư còn hạn chế; thu hút FDI còn gặp nhiều khó khăn… Những vấn đề này đang là trở ngại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn nói riêng và các khu kinh tế ven biển trên cả nước nói chung. Vì vậy, nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư, phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn, từ đó có cái nhìn khái quát về thành tựu đạt được, những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện, thay đổi và đề xuất giải pháp giải nhằm đưa Khu kinh tế Nghi Sơn trở thành khu kinh tế top đầu cả nước về kinh tế biển.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, thu thập số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu đã được công bố liên quan đầu tư vào khu kinh tế nhằm thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố, như: các quyết định của Chính phủ và của tỉnh Thanh Hóa về việc phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn giai đoạn 2016 – 2023; báo cáo thực trạng về phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn của tỉnh Thanh Hóa; quyết định của Bộ Tài chính, quyết định của HĐND tỉnh Thanh Hóa, số liệu từ Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo của Ban quản lý khu kinh tế, niên giám thống kê… Phương pháp nghiên cứu gồm 3 bước: thu thập tài liệu, phân tích tài liệu và trình bày tóm tắt nội dung các nghiên cứu trước đó. Phương pháp phân tích, tổng hợp, xây dựng biểu đồ, đồ thị được sử dụng nhằm trình bày kết quả số liệu để thấy rõ quá trình vận động của đối tượng nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Quản lý công tác quy hoạch
Quy hoạch chi tiết cảng biển Nghi Sơn đã được Bộ Giao thông – Vận tải phê duyệt tại Quyết định số 1401/QĐ-BGTVT ngày 26/5/2010. Sau một thời gian đi vào hoạt động, để đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế – xã hội, tại Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 07/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Khu kinh tế Nghi Sơn được quy hoạch mở rộng với tổng diện tích là 106.000 ha, quy mô dân số đến năm 2035 khoảng 500.000 người. Đồng thời, để tăng khả năng phát triển, cảng biển Nghi Sơn được mở rộng thêm về phía Bắc với tổng chiều dài khoảng 3 km, nạo vét luồng cảng và nâng cấp cầu cảng Nghi Sơn đáp ứng cỡ tàu từ 70.000 DWT-100.000 DWT.
Tại Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cảng biển Nghi Sơn là cảng loại I và được quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.
Việc lập và quản lý quy hoạch của Khu kinh tế Nghi Sơn giai đoạn 2016 – 2023 Chính phủ và tỉnh Thanh Hóa được quan tâm, chỉ đạo sâu sát. Nhiều đồ án quy hoạch được Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn trình UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể: năm 2016 có 6 đồ án quy hoạch; năm 2017 có 3 đồ án quy hoạch; năm 2018 có 16 dự án; năm 2019 có 24 nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho các dự án đầu tư; năm 2020 có 1 đề án, 6 đồ án quy hoạch phân khu, phê duyệt 12 nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho các dự án đầu tư; năm 2022 có 14 đồ án quy hoạch, 23 nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho các dự án đầu tư; năm 2023 có 22 dự án quy hoạch)1.
Công tác tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu tư vấn lập quy hoạch được quản lý công khai, minh bạch. Việc thẩm định, cấp phép xây dựng cho các dự án thực hiện đúng quy định. Năm 2016 có 21 dự án phê duyệt tổng mặt bằng, thỏa thuận hướng tuyến các hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho 28 dự án trong Khu kinh tế Nghi Sơn; năm 2017 có 53 dự án, công trình; năm 2018 có 40 dự án; năm 2019 có 29 dự án, công trình; chấp thuận hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật cấp phép thi công cho 31 dự án; năm 2020 có cấp phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo, thi công cho 25 dự án, công trình; chấp thuận hướng tuyến và cấp giấy phép thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật cho 11 dự án2.
Bên cạnh đó, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng đã được triển khai đều đặn. Các đoàn thanh tra về tuân thủ quy hoạch, trật tự xây dựng đối với các doanh nghiệp, dự án, công trình, hạng mục công trình và nhà ở riêng lẻ đã giúp nắm bắt tình hình và xử lý vi phạm, giải quyết đối với các trường hợp xây dựng trái phép theo quy định. Biểu đồ 1 cho thấy, số lượng các vụ vi phạm có giai đoạn giảm nhưng vi phạm liên quan đến xây dựng nhà riêng lẻ của người dân, cơi nới trái phép, lấn chiếm đất đai của các hộ gia đình, cá nhân riêng lẻ vẫn diễn ra; vi phạm ở dọc các tuyến đường trục chính trong Khu kinh tế Nghi Sơn vẫn tồn tại. Yêu cầu ngừng thi công đối với dự án, công trình/hạng mục công trình chưa có tính răn đe cao nên thực tế vẫn có tái phạm.

Tổng hợp từ các công văn của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, cụ thể: Công văn số 1456/BQLKKTNS&KCN-QLĐT ngày 18/5/2022 về việc hoàn thiện báo cáo tình hình thực hiện công tác tham mưu chấp nhận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa ban tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020; Công văn số 1151/BQLKKTNS&KCN-KHTH ngày 17/4/2023 báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2025, hệ thống giao thông trong Khu kinh tế Nghi Sơn đang dần được quy hoạch đồng bộ, với chiều dài khoảng 427 km; hệ thống giao thông tại khu vực 12 xã phía Nam khu kinh tế đã được các cấp, các ngành quan tâm đầu tư hoàn thiện cơ bản. Đến nay, vốn bố trí cho các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông trong Khu kinh tế Nghi Sơn là 14.533,6 tỷ đồng; đã hoàn thành và đưa vào khai thác trên 60 dự án. Tuy nhiên, tiến độ trình duyệt đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn và quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn còn chậm; thủ tục phê duyệt một đồ án quy hoạch phân khu công nghiệp cần phải thông qua nhiều bước từ cộng đồng dân cư cho đến các bộ, ngành trung ương gây mất nhiều thời gian.
3.2. Quản lý nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội vào phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn duy trì ở mức cao, chiếm khoảng 95% tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế toàn xã hội3 đối với Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp (Bảng 1). Điểm mạnh trong thu hút đầu tư ở đây đó là tỷ trọng đầu tư nước ngoài cao, thể hiện Nghi Sơn là điểm đến tích cực với các nhà đầu tư nước ngoài.

Giai đoạn 2016 – 2020, huy động đầu tư hạ tầng khu kinh tế và các khu công nghiệp là 3,319.9 tỷ đồng4. Tỉnh đã vận dụng linh hoạt chính sách kêu gọi các nguồn vốn ngoài nhà nước, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ cao hơn so với nguồn ngân sách và ngân sách tỉnh (nguồn chuyển nhượng bến cảng tổng hợp Nghi Sơn nộp ngân sách địa phương; nguồn ứng trước của Công ty TNHH LHD Nghi Sơn để đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn…). Trong giai đoạn 2016 – 2023, nhiều dự án đã hoàn thành, nhiều dự án giao thông được khởi công mới, từng bước hoàn thiện hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn theo quy hoạch được duyệt nhằm thu hút các nhà đầu tư trong giai đoạn tiếp theo (tuyến đường từ Quốc lộ 1A đi cảng Nghi Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn; đường Bắc Nam 2 – Khu kinh tế Nghi Sơn; đường Đông Tây 1 kéo dài – Khu kinh tế Nghi Sơn; đường Đông Tây, đoạn nối đường Bắc Nam 1B với đường Bắc Nam 3 – Khu kinh tế Nghi Sơn…).
Giai đoạn 2021 – 2022, tổng nguồn vốn đầu tư công là 522.427 triệu đồng. Lũy kế đến năm 2023, Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp thu hút được 730 dự án, trong đó có 656 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký đầu tư là 181.307 tỷ đồng, vốn thực hiện đạt 85.626 tỷ đồng và 74 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu tư là 13.691 triệu USD, vốn thực hiện đạt 13.275 triệu USD5.

Biểu đồ 2 cho thấy, việc thu hút đầu tư có dấu hiệu khởi sắc, tuy nhiên, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư chưa cao, số lượng dự án nhiều nhưng đa phần có quy mô nhỏ, chưa thu hút được nhiều dự án chế biến sản phẩm sau lọc hóa dầu, các dự án công nghiệp phụ trợ, các dự án công nghiệp lớn, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao; số lượng dự án và số lượng vốn đăng ký đầu tư tương đối lớn nhưng vốn thực hiện còn hạn chế, còn tồn tại nhiều dự án triển khai chậm tiến độ; chưa thu hút được nhà đầu tư nước ngoài có năng lực và kinh nghiệm đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp.
3.3. Thu hút và quản lý đầu tư
Thực tiễn thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn có nhiều chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2016 – 2023 về số lượng dự án và tổng vốn đầu tư. Trong giai đoạn này, Khu kinh tế Nghi Sơn đã chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 243,9 tỷ đồng. Trong đó, lũy kế đến năm 2016, Khu kinh tế Nghi Sơn đã thu hút 142 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 107.450 tỷ đồng và 13 dự án đầu tư nước ngoài tổng vốn 12,16 tỷ USD. Đến năm 2023, Khu kinh tế Nghi Sơn có 307 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 159.595 tỷ đồng, vốn thực hiện đạt 74.462 tỷ đồng và 25 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu tư là 12.827 triệu USD và vốn thực hiện đạt 12.702 triệu USD7.

3.4. Cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và UBND tỉnh Thanh Hóa đã luôn nỗ lực trong triển khai thu hút đầu tư thông qua việc hoàn thiện cơ chế, chính sách. Trong giai đoạn 2016 – 2020, Ban Quản lý khu kinh tế đã ban hành 305 văn bản hướng dẫn các nhà đầu tư nghiên cứu và hoàn thiện hồ sơ về thủ tục đầu tư; hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các quy trình, thủ tục đầu tư qua email, điện thoại. Ban Quan lý khu kinh tế đã trình UBND tỉnh phê duyệt các chính sách đặc thù. Giai đoạn này phải kể đến chính sách thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh với mức thưởng tối thiểu là 100 triệu đồng và tối đa là 500 triệu đồng/dự án, thêm vào đó là chính sách hỗ trợ 10% chi phí san lấp mặt bằng đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp số 3,4,5 Khu kinh tế Nghi Sơn (tối đa không quá 500 triệu đồng/ha)8. Chính sách hỗ trợ các hãng tàu mở tuyến vận chuyển container đi quốc tế qua Cảng Nghi Sơn tại Nghị quyết số 166/2019/NQ-HĐND ngày 04/4/2019 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ hàng tàu biển, mở tuyến vận chuyển container đi quốc tế qua cảng Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa với mức hỗ trợ 200.000.000đ/chuyến. Lũy kế đến hết năm 2020, có 66 lượt tàu container xuất – nhập cảnh, tương đương 17.226TEU. Với những thành công đạt được, HĐND tỉnh quyết định tiếp tục kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 166/2019/NQ-HĐND đến 31/12/2023.
Tiếp đó, công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tại Khu kinh tế Nghi Sơn luôn được lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo. Cải cách thủ tục hành chính được triển khai mạnh mẽ thông qua thực hiện một cửa liên thông; công khai quy trình thủ tục đầu tư trực tiếp, đa dạng hình thức tiếp nhận hồ sơ; đơn giản hóa hồ sơ thủ tục, cắt giảm thời gian đối với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh thì thời gian xử lý là 24 ngày làm việc, các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ban Quản lý khu kinh tế thì thời gian xử lý là 25 ngày làm việc9, giảm 30% so với quy định của Luật Đầu tư năm 2014 (35 ngày làm việc).
Hằng năm, Ban Quản lý khu kinh tế chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy trình, thủ tục đã ban hành; xây dựng và ban hành các thủ tục hành chính mới. Giảm hội họp, tăng cường kiểm tra thực tế và đề xuất nhiều giải pháp nhằm đổi mới, đi đầu trong xây dựng nền hành chính phục vụ, cam kết đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư suốt quá trình trước, trong và sau đầu tư; chỉ đạo thực hiện “4 tăng, 2 giảm, 3 không” (4 tăng gồm: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường công khai, minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; tăng sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp; 2 giảm gồm: giảm thời gian và giảm chi phí giải quyết thủ tục hành chính; 3 không gồm: không phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần; không trễ hẹn) trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính. Tổ chức hoạt động có hiệu quả bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; giảm tối thiểu từ 30 – 60% thời gian giải quyết so với quy định; việc kiểm soát thủ tục hành chính được tổ chức thực hiện nghiêm túc. Số lượng văn bản đến, đi tăng theo từng năm, việc áp dụng công nghệ thông tin vào xử lý giúp công việc thuận lợi và không bị chậm trễ (Biểu đồ 4).

Công tác quản lý, vận hành hệ thống mạng và ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục được quan tâm thực hiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu tra cứu thông tin và hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ban Quản lý.
3.5. Các hoạt động xúc tiến thương mại
Hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế được cải thiện qua từng năm. Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức, các nước quan tâm và thăm, khảo sát khu kinh tế càng nhiều. Các hoạt động quản lý đầu tư, tổ chức đón tiếp, làm việc và trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu cho các đoàn là nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến làm việc và nghiên cứu đầu tư được đẩy mạnh. Kết quả của hoạt động là số lượng dự án chất lượng tăng, với tổng vốn đầu tư được cải thiện.
4. Đánh giá kết quả đạt được và một số tồn tại, hạn chế
a) Một số kết quả đạt được
Giai đoạn 2016 – 2023, đầu tư phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn đã thu được nhiều thành tựu, góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thanh Hóa, khẳng định vị trí địa lý chiến lược và tiềm năng là động lực phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ.
Tổng giá trị sản xuất của Khu kinh tế Nghi Sơn trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt 390,413 tỷ đồng (tương ứng 94,2% kế hoạch đề ra). Tổng giá trị sản xuất tăng 125% (2021 – 2023 đạt 546.143 tỷ đồng). Đi kèm với sự tăng trưởng của quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu của Khu kinh tế Nghi Sơn cũng tăng trưởng với tốc độ cao. Xuất khẩu tăng vọt từ 3,713 triệu USD (2016 – 2020) lên 6,453 triệu USD giai đoạn 2021 – 2023. Khu kinh tế Nghi Sơn đóng góp cao vào thu ngân sách của tỉnh, trong đó, nửa đầu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 – 2026, tỉnh thu ngân sách đạt 51,221 tỷ đồng, gần bằng cả giai đoạn 2016 – 2020 (51,863 tỷ đồng); giải quyết việc làm cho khoảng 97.970 lao động10.

Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng được nâng cấp, cải thiện. Hệ thống giao thông đối ngoại được mở rộng, các nhà ga, khu bến cảng được nâng cấp; giao thông đối nội với các đường liên khu vực, đường chính khu vực được xúc tiến đầu tư duy tu, bảo dưỡng… hệ thống thông tin, điện nước… được hoàn thiện hơn. Số lượng các dự án đầu tư tăng, tổng số vốn đầu tư tăng cao.
Lũy kế đến năm 2024, Khu kinh tế Nghi Sơn đã thu hút được 336 dự án, chiếm 46% tổng các dự án đầu tư vào các khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh của Thanh Hóa, trong đó có 311 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 161.619 tỷ đồng và 25 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu tư 12.827 triệu USD, vốn thực hiện đạt 76.744 tỷ đồng và 12.702 triệu USD11. Sự tăng mạnh các dự án đầu tư cho thấy sức hấp dẫn của Khu kinh tế Nghi Sơn từ vị trí địa lý chiến lược, mặt bằng, chính sách, nguồn nhân công, cơ chế chính sách, công tác quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng… đang ngày càng được hoàn thiện.
b) Một số tồn tại, hạn chế
Một là, công tác xúc tiến đầu tư, kết quả thu hút đầu tư chưa như kỳ vọng, chưa đa dạng, chưa thu hút nhiều dự án công nghiệp phụ trợ, công nghiệp nặng, công nghiệp chế biến chế tạo có hàm lượng giá trị gia tăng cao theo định hướng phát triển. Có dự án không triển khai, kéo dài thời gian, đầu tư dang dở gây lãng phí đất, ảnh hưởng môi trường đầu tư.
Hai là, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế. Công tác thu hồi ứng tại một số dự án có số vốn dư ứng lớn, kéo dài, chưa đạt theo kế hoạch; một số dự án sử dụng vốn đầu tư công, giải ngân chậm so với yêu cầu. Còn tình trạng giao đất chậm. Chính sách ưu đãi về thuế, tài chính đất đai, hỗ trợ tài chính chưa thực sự nổi trội để thu hút các dự án trọng điểm.
Ba là, hệ thống hạ tầng kỹ thuật xã hội tại Khu kinh tế Nghi Sơn tuy đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư. Tiến độ đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại một số khu công nghiệp còn chậm, chưa bảo đảm yêu cầu. Vẫn còn tồn tại các dự án chậm tiến độ, chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định, trong đó có các dự án lớn, như: khu bến container số 2, Cảng container Long Sơn; dự án phát triển tổng hợp các đô thị động lực – tiểu dự án đô thị Tĩnh Gia; dự án đường nối cao tốc Bắc Nam – Quốc lộ 1A đi cảng Nghi Sơn và một số khu công nghiệp chưa có nhà đầu tư hạ tầng.
Bốn là, quản lý, đầu tư quy hoạch vẫn còn những bất cập, công tác lập quy hoạch, phân khu, quản lý quy hoạch chưa gắn chặt với công tác kiểm tra, giám sát. Tình trạng xây dựng, cơi nới trái phép, lấn chiếm đất đai vẫn diễn ra và chưa được xử lý triệt để. Một số quy hoạch lớn chậm được phê duyệt. Công tác bồi thường còn nhiều vướng mắc chưa được giải quyết gây khó khăn trong giao đất cho các chủ đầu tư, tình trạng thiếu đất sạch vẫn tồn tại. Ví dụ: Nhà máy luyện cán thép DST Nghi Sơn, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp số 17, Khu kinh tế Nghi Sơn; Nhà máy Luyện cán thép Nghi Sơn số 2…
Năm là, một số quy định của pháp luật chưa đồng bộ, chưa phù hợp dẫn đến khó khăn trong thu hút đầu tư. Trình tự phê duyệt một đồ án quy hoạch phân khu công nghiệp cần phải thông qua nhiều bước kéo dài thời gian phê duyệt quy hoạch, gây khó khăn cho nhà đầu tư.
Sáu là, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư về số lượng và chất lượng, ứng dụng khoa học – công nghệ trong giải quyết công việc còn yếu… Chuyển đổi nghề cho lao động địa phương còn hạn chế, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, tay nghề người lao động chưa đáp ứng nhu cầu tìm kiếm lao động của các nhà đầu tư vào khu kinh tế.
5. Một số giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư phát triển khu kinh tế ven biển.
Cần xây dựng chính sách, biện pháp ưu đãi thuế, phí, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ sinh thái doanh nghiệp đồng bộ tạo lợi thế cạnh tranh cho Khu kinh tế Nghi Sơn trong thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Xây dựng chính sách ưu đãi cho việc thuê mặt bằng trong khu kinh tế. Xác định các ngành, lĩnh vực trọng điểm cần tập trung thu hút các dự án đầu tư và xây dựng chính sách phát triển các khu công nghiệp hiện đại, thông minh và thu hút được các lĩnh vực đầu tư mới như kinh tế số, kinh tế xanh, chip, bán dẫn, công nghiệp vật liệu, đổi mới sáng tạo… gắn với xu thế mới sử dụng năng lượng, đặc biệt năng lượng xanh, năng lượng tái tạo tại khu kinh tế.
Xem xét nâng mức hỗ trợ đối với hãng tàu mở tuyến vận chuyển container đi quốc tế và nội địa và nâng mức hỗ trợ với loại container kể cả mở tờ khai và không mở tờ khai tại Hải quan Thanh Hóa nhằm thu hút vận chuyển đường biển qua cảng Nghi Sơn. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế.
Xây dựng và ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công và hiệu quả dự án đầu tư công kết hợp tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công; nâng cao trách nhiệm minh bạch và giải trình công khai các thông tin về dự án đầu tư công. Nghiên cứu về thực hiện thể chế quản lý đặc biệt, tạo điều kiện cho Khu kinh tế Nghi Sơn có thể áp dụng thí điểm các chính sách mới, chính sách quản lý đặc thù, phù hợp đặc điểm kinh tế – xã hội của khu vực, tạo thuận lợi cho khu kinh tế phát triển đột phá. Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, tránh chồng chéo và có các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể, hiệu quả, đặc biệt là các quy định về lĩnh vực quản lý đất đai và lĩnh vực đầu tư.
Thứ hai, tăng cường đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng công nghệ thông tin, tháo gỡ vướng mắc về giải phóng mặt bằng.
Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn. Xây dựng, đầu tư có trọng điểm đặc biệt là hệ thống giao thông thông suốt, cảng biển, hạ tầng khu công nghiệp, hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, hệ thống điện và viễn thông, các khu tái định cư và hạ tầng xã hội. Tập trung giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư, bố trí quỹ đất phù hợp để tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng. Rà soát, điều chỉnh đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ tái định cư phù hợp với quy định của pháp luật, sát với tình hình thực tế.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với khu kinh tế.
Nâng cao chất lượng quản lý quy hoạch, công tác lập điều chỉnh quy hoạch chung, lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, của khu kinh tế và rà soát các quy hoạch hiện hành. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách, chương trình trọng tâm, tạo khâu đột phá nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đang triển khai sớm đưa vào hoạt động, các dự án đầu tư hạ tầng, các dự án mới được chấp thuận chủ trương đầu tư. Nâng cao công tác quản lý nhà nước sau cấp phép đầu tư, trách nhiệm của chính quyền địa phương và các cấp, các ngành trong tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, tăng cường giám sát và có biện pháp xử lý đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, an toàn vệ sinh lao động.
Thứ tư, đẩy mạnh cải cách hành chính và các dịch vụ công.
Tập trung rà soát nâng tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính mức độ 3, 4 và cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Giảm quy trình, thời gian xử lý hồ sơ thủ tục, tăng tính chủ động trong giải quyết công việc, kiến nghị xem xét điều chỉnh, bãi bỏ những bất cập trong thủ tục hành chính. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính công. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý hành chính công, quản lý hồ sơ công việc và dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng nền hành chính phục vụ, lấy nguyện vọng và lợi ích cơ bản của Nhân dân, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp/nhà đầu tư làm mục tiêu hoạt động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa chính quyền và doanh nghiệp. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các hành vi tiêu cực, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Thứ năm, bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và thu hút nguồn nhân lực tới làm việc tại khu kinh tế phù hợp chiến lược nâng cao chất lượng nguồn năng lực của tỉnh. Định hướng chuyển đổi nghề và phục hồi sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư tại khu kinh tế. Xây dựng chương trình, đề án nâng cao năng lực nguồn nhân lực các ngành mũi nhọn, định hướng phát triển của khu kinh tế, như: lọc hóa dầu, nhiệt điện, luyện cán thép, xi măng, chế biến hàng xuất khẩu, công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo, các ngành công nghiệp hỗ trợ… Đào tạo nguồn nhân lực phân khúc theo nhu cầu của nhà đầu tư để đón đầu và bảo đảm nguồn lao động chất lượng, chi phí hợp lý, đặc biệt cho các dự án đầu tư lớn, như: Tổ hợp hóa chất Đức Giang – Nghi Sơn; dự án nhà máy sản xuất vải Billion Union Việt Nam…
Thứ sáu, tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư có trọng điểm, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mở rộng quy mô.
Đôn đốc, hỗ trợ các dự án triển khai xây dựng bảo đảm tiến độ, đặc biệt hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư nhằm đẩy mạnh tiến độ sản xuất. Tăng cường mức chi ngân sách cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến đầu tư. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư qua các kênh truyền thông trong nước, quốc tế có uy tín, lồng ghép với các hoạt động ngoại giao của tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, kết hợp trên nhiều nền tảng xã hội, thông qua nhiều sản phẩm, tiếp cận các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiềm năng.
Chú thích:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp. Tổng hợp báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ từ năm 2016 – 2023. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm từ năm 2017 – 2024.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp. Tổng hợp từ báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ từ năm 2016 – 2020. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm các năm 2017 – 2021.
3, 5. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp (2023). Công văn số 1151/BQLKKTNS&KCN-KHTH ngày 17/4/2023 báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2025.
4, 8. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp (2022). Công văn số 1456/BQLKKTNS&KCN-QLĐT ngày 18/5/2022 về việc hoàn thiện báo cáo tình hình thực hiện công tác tham mưu chấp nhận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012). Thông tư số 02/2012/TT-BKHĐT ngày 04/4/2012 quy định năm 2010 làm năm gốc thay cho năm 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh.
7, 11. Tổng hợp từ Công văn số 1456/BQLKKTNS&KCN-QLĐT ngày 18/5/2022 của Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp về việc hoàn thiện báo cáo tình hình thực hiện công tác tham mưu chấp nhận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020; Công văn số 1151/BQLKKTNS&KCN-KHTH ngày 17/4/2023 báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2025.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2024). Quyết định số 4411/QĐ-UBND ngày 06/11/2024 về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
10. Tổng hợp từ Công văn số 255/BQLKKTNS&KCN-KHTH ngày 26/01/2021 của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp về việc đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao giai đoạn 2016 – 2020; Công văn số 1151/BQLKKTNS&KCN-KHTH ngày 17/4/2023 của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp về báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2025.
Tài liệu tham khảo:
1. Thủ tướng Chính phủ (2007). Quyết định số 1364/2007/QĐ-TTg ngày 10/10/2007 về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 1699/QĐ-TTg ký ngày 07/12/2018 về phê duyệt điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Thủ tướng Chính phủ (2021). Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 23/5/2021 về đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025.
4. Thủ tướng Chính phủ (2023). Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27/02/2023 về phê duyệt quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2014). Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 11/11/2014 về tăng cường công tác quản lý trật tự quy hoạch xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2018). Quyết định số 5151/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 về thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc một cửa tại chỗ, một đầu mối tại Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2020). Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020, mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2021 – 2025.