Tìm hiểu những điểm mới của Quy định số 296-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

PGS.TS. Lê Văn Cường
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

(Quanlynhanuoc.vn) – Ngày 30/5/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng ký quyết định ban hành Quy định số 296-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Đây là quy định có nhiều điểm mới cả về kết cấu lẫn nội dung mang tính bao quát, toàn diện các vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Làm rõ những điểm mới trong Quy định số 296-QĐ/TW có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viên hiện nay.

Từ khóa: Quy định, kiểm tra, giám sát, kỷ luật.

1. Những điểm mới về thi hành kỷ luật trong Đảng

Một là, biên tập lại mục 4 Điều 8 Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng. Lược bỏ nội dung “Nếu hết thời hiệu thì không xem xét, xử lý kỷ luật” của Quy định số 22-QĐ/TW vì hết thời hiệu thì hiển nhiên không xem xét, xử lý kỷ luật nên không cần phải nhắc lại.

Hai là, biên tập lại và bổ sung mục 5 Điều 8: khi các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên (kể cả quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật về hành chính của các cấp chính quyền hoặc bản án, quyết định của toà án) thì chậm nhất 5 ngày phải chủ động thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đảng.

Điểm mới ở đây là bổ sung không chỉ là “đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật” mà còn cả “quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật về hành chính của các cấp chính quyền hoặc bản án, quyết định của tòa án” thì chậm nhất 5 ngày phải chủ động thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Ngoài ra, Quy định số 296-QĐ/TW nhấn mạnh phương châm kịp thời của kỷ luật Đảng cũng như bảo đảm tính đồng bộ giữa kỷ luật đảng với kỷ luật của Nhà nước và các quyết định của cơ quan tư pháp khi quy định rõ mốc thời gian là “chậm nhất 5 ngày phải chủ động thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đảng”.

Mục 6 được biên tập lại và bổ sung đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu thì khi “từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý” nếu phát hiện có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đang đương chức.

Lược bỏ nội dung “nếu có vi phạm khi đã nghỉ hưu thì do tổ chức đảng quản lý đảng viên đó xử lý kỷ luật theo thẩm quyền” của Quy định số 22-QĐ/TW.

Ba là, Điều 10. Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm.

Ngoài việc biên tập lại nhưng nội dung về thể thức liên quan đến các tổ chức đảng đã kết thúc hoạt động như cấp huyện và tương đương thì Điều 10 Quy định số 296-QĐ/TW có một số điểm mới sau đây: “Trường hợp tất cả cấp ủy viên của chi bộ và của đảng bộ cơ sở đều bị thi hành kỷ luật thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên quyết định”. Điểm mới là không giới hạn chỉ ở hai hình thức kỷ luật là “khiển trách, cảnh cáo” như Quy định số 22-QĐ/TW đã nêu.

Bổ sung mới hoàn toàn các mục: “1.6. Đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ; cách chức cấp ủy viên cấp dưới nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao.

Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý.

1.7. Ban thường vụ tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp); quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp nhưng không phải đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý khi vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao; cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao. Trường hợp cách chức, khai trừ cấp ủy viên cùng cấp thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”.

Bốn là, về thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra các cấp.

Biên tập lại mục 2.2 Điều 11. Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm. Nếu như Quy định số 22-QĐ/TW, tại Điều 11 mục 2.2. quy định: Ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên thì Điều 10. Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm, Quy định số 296-QĐ/TW nêu rõ: “2.2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên (kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ do cấp ủy cấp trên quản lý). Quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp ủy cơ sở và cán bộ thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp”.

Thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy và tương đương được chuyển giao cho ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở.

Biên tập điểm 2.3 khi thay cụm từ “cấp ủy viên huyện, quận và tương đương” thành: “Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp”.

Diễn đạt lại nội dung theo hướng lược bỏ phần diễn đạt “kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên cơ sở trở xuống nhưng không phải là cấp ủy viên cấp huyện, quận và tương đương”. Cụ thể như sau: “Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý”.

Năm là, về thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng.

Lược bỏ phần quy định chung của khoản 1 điều 12 của Quy định số 22-QĐ/TW: “Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới”.

Biên tập lại nội dung về thẩm quyền thi hành kỷ luật của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp cơ sở trở lên theo hướng ngắn gọn hơn: “a) Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới”.

Đã lược bỏ cụm từ “theo quy định” vì nêu như vậy là không cần thiết.

Sáu là, về thẩm quyền của ủy ban kiểm tra.

Biên tập lại theo hướng giải thích rõ hơn “tổ chức trực thuộc cấp ủy cấp dưới” là “tổ chức đảng cách một cấp trở xuống”. Cụ thể: “Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới (tổ chức đảng cách một cấp trở xuống)”.

Bảy là, về trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật của Điều 12.

Mục 2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên: Quy định số 296-QĐ/TW mục 2.1, Điều 12 đã bổ sung thêm đối tượng đảng viên bị truy nã thì tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật.

Mục 2.3. Điều 12 bổ sung thêm trường hợp cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: “vi phạm pháp luật đang bị khởi tố, tạm giam, truy nã, truy tố, xét xử”.

Tám là, bổ sung nội dung cách tính số phiếu biểu quyết của Điều 14. Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật.

Mục 3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp

Bổ sung số đảng viên không tính trong tổng số đảng viên chính bao gồm cả số đảng viên “bị khởi tố, tạm giam, truy tố”: a) Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, tạm giam, truy tố, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính”.

Bổ sung cách tính tổng số ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra khi đưa thêm đối tượng “bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, tạm giam, truy tố”, cụ thể như sau: “b) Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, tạm giam, truy tố)”.

Chín là, biên tập nội dung về hiệu lực quyết định kỷ luật.

Khoản 1 Điều 15. Hiệu lực quyết định kỷ luật được biên tập lại như sau: “1. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực kể từ ngày ký (trừ quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ)”.

Điểm mới là thay đổi các diễn đạt về hiệu lực quyết định kỷ luật từ “ngay sau khi công bố quyết định” sang “có hiệu lực kể từ ngày ký” nhằm bảo đảm phương châm kịp thời của kỷ luật đảng vì ngày công bố quyết định rất có khả năng diễn ra sau ngày ký (và có thể sau nhiều ngày).

Cùng với nội dung tăng cường phương châm “kịp thời”, Quy định số 296-QĐ/TW tại khoản 3 Điều 15 đã giảm số ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật từ 15 ngày xuống 10 ngày. Quyết định ủy quyền công bố quyết định từ 15 ngày xuống còn 5 ngày: “3. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi ký quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải kịp thời công bố (trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố) chậm nhất 10 ngày kể từ ngày ký. Tổ chức đảng cấp dưới được ủy quyền chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận được ủy quyền phải công bố quyết định cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật hoặc khiếu nại kỷ luật. Nếu quá hạn trên phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền quyết định”.

Biên tập lại khoản 9 Điều 15 theo hướng bổ sung các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo sau một năm kể ngày quyết định có hiệu lực sẽ không được quy hoạch, không được bầu vào cấp ủy, không được chỉ định, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn. Đây là điểm mới vì theo Quy định số 22-QĐ/TW thì chỉ giới hạn nội dung nêu trên đối với đảng viên bị kỷ luật cách chức.

Mười là, biên tập lại nội dung Điều 16. Kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật.

Khoản 3 sửa nội dung từ “xem xét để quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy trình” thành “xem xét lại quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy định”.

Đây là điều rất khoa học và hợp lý vì “quy định” có thể được hiểu là tổng thể các quy định của Đảng; là những yêu cầu, nguyên tắc, chuẩn mực được đưa ra để hướng dẫn, kiểm soát hành vi, bảo đảm mọi người tuân thủ trong một phạm vi hoạt động nào đó. Còn “quy trình” là trình tự các bước thực hiện một công việc cụ thể nhằm đạt kết quả mong muốn một cách hệ thống, khoa học và hiệu quả. Trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng có quy trình kiểm tra theo các bước hoặc quy trình tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại…

Bổ sung mới khoản 4. “Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, nếu phát hiện vi phạm pháp luật liên quan đến cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý thì người đứng đầu cấp ủy của các cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực là Thường trực Ban Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Trưởng Ban Nội chính Trung ương để tham mưu cho Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý; đồng thời chuyển ngay hồ sơ, tài liệu liên quan đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương để kiểm tra, xử lý theo quy định của Đảng”.

Biên tập lại khoản 5 theo hướng chuyển ngôn ngữ diễn đạt từ văn nói sang văn viết. Nếu như khoản 4 Quy định số 22-QĐ/TW diễn đạt là “đảng viên bị xử oan, sai” thì khoản 5 Quy định số 296-QĐ/TW diễn đạt lại là: “Đảng viên bị kết án oan, sai”.

Mười một là, biên tập lại Điều 17. Kỷ luật giải tán tổ chức đảng.

Biên tập khoản 1 Điều 17 khi thay thế cách liệt kê các quy định của Đảng như khoản 1 Điều 18. Về kỷ luật giải tán tổ chức đảng của Quy định số 22-QĐ/TW thành “chủ trương, quy định” của Đảng.

2. Những điểm mới về giải quyết tố cáo, khiếu nại, đình chỉ sinh hoạt đảng

Biên tập và bổ sung Điều 18. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

Khoản 2 Điều 18 đã bổ sung trường hợp đảng viên là cấp ủy viên thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu (theo Quy định số 22-QĐ/TW) thì còn đảng viên đã “từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý”. Cụ thể là: “2. Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức”.

Bổ sung mới về thời hạn giải quyết tố cáo theo hướng rút ngắn thời gian để tăng cường tính trách nhiệm của chủ thể giải quyết tố cáo. Nếu theo Quy định số 22-QĐ/TW thời hạn giải quyết tố cáo là 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành trở xuống và 180 ngày đối với cấp Trung ương thì theo Quy định số 296-QĐ/TW rút xuống còn 60 ngày đối với cấp tỉnh, thành ủy và 90 ngày đối với cấp Trung ương. Đối với những vụ, việc phức tạp thời gian gia hạn từ 30 ngày rút xuống còn 10 ngày. Cụ thể: “2. Thời hạn giải quyết tố cáo: chậm nhất 60 ngày đối với cấp tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương trở xuống; 90 ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày ký quyết định giải quyết tố cáo.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 1 lần nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, tổ chức có liên quan biết. Sau khi giải quyết xong, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành thông báo kết luận giải quyết tố cáo phải thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp”.

Biên tập Điều 20. Nội dung tố cáo phải giải quyết theo hướng nêu một cách khái quát là chủ trương, quy định của Đảng thay vì liệt kê như Quy định số 22-QĐ/TW.

Biên tập lại khoản 3 Điều 20, cụ thể là thay thế “yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết” bằng yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan đơn vị cùng cấp có thẩm quyền giải quyết. Nội dung biên tập mới là rất hợp lý vì nếu chỉ là “yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước” sẽ không đầy đủ vì tổ chức đảng không chỉ có ở cơ quan nhà nước mà còn ở các tổ chức khác như Mặt trận hoặc các tổ chức chính trị – xã hội… Do đó, dùng cụm từ “yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan đơn vị cùng cấp có thẩm quyền giải quyết” là rất hợp lý.

Biên tập lại khoản 3 Điều 21 của Quy định số 22-QĐ/TW theo hướng bổ sung thêm nội dung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với tổ chức đảng, cụ thể như sau: “3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đảng viên; Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật khai trừ đảng viên; khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng do cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống quyết định”.

Quy định số 296-QĐ/TW bổ sung mới khoản 5: “Đối với trường hợp tổ chức đảng vừa ban hành quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại nhưng do yêu cầu về tổ chức phải chuyển giao, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc kết thúc nhiệm kỳ hoạt động, mới phát sinh đơn khiếu nại thì tổ chức đảng tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc hết nhiệm kỳ hoạt động đó thực hiện việc giải quyết khiếu nại tiếp theo”.

Bổ sung khoản 3 Điều 23. Phạm vi, đối tượng giải quyết khiếu nại về nội dung không giải quyết những trường hợp khiếu nại khi “đã chuyển sinh hoạt đảng chính thức sang tổ chức đảng khác không cùng đảng bộ cấp trên trực tiếp xong mới làm đơn khiếu nại”.

Làm rõ hơn nội dung tính thời hạn khiếu nại tại khoản 1 Điều 25. Thời hạn khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại và thời hạn chuyển đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết. Cụ thể, nếu theo Quy định số 22-QĐ/TW thì thời hạn khiếu nại tính từ “tngày nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn cứ biên bản công bố)” thì Quy định số 296-QĐ/TW “căn cứ ngày công bố quyết định”.

Khoản 2 Điều 25 Quy định số 296-QĐ/TW đã rút ngắn thời gian giải quyết khiếu nại từ 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương xuống còn 60 ngày; từ 180 ngày đối với cấp Trung ương xuống còn 90 ngày; quy định rõ việc gia hạn chỉ được 01 lần. Cụ thể như sau: “2. Khi nhận được khiếu nại kỷ luật đảng, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng quy định của Đảng. Chậm nhất 60 ngày đối với cấp tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương trở xuống; 90 ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại (gửi trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến) phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng, đảng viên khiếu nại biết. Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong thì được gia hạn 1 lần nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải có văn bản thông báo cho người khiếu nại biết”.

Khoản 3 Điều 26. Trình tự, thủ tục, phương pháp tiến hành, bên cạnh quy định việc báo cáo quyết định giải quyết khiếu nại với ban thường vụ cấp ủy cùng cấp của Quy định số 296-QĐ/TW thì bổ sung rõ thời hạn phải thông báo quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại biết là 10 ngày: “3. Ủy ban kiểm tra sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Ban thường vụ cấp ủy sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo cấp ủy cùng cấp. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, phải thông báo cho người khiếu nại biết”.

Khoản 2 Điều 27. Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng của Quy định số 296-QĐ/TW đã biên tập lại theo hướng làm rõ hơn các trường hợp phải đình chỉnh sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là trường hợp đảng viên, cấp ủy viên bị khởi tố. Cụ thể: “Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định khởi tố, truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng (công bố quyết định đình chỉ tại các tổ chức đảng mà đảng viên đang sinh hoạt); cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy”.

Khoản 2 Điều 27 đã làm rõ nơi công bố quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng là: “tại các tổ chức đảng mà đảng viên đang sinh hoạt”.

Tương tự các nội dung của Điều 29 về thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng; Điều 30 về thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động cũng bổ sung trường hợp bị “khởi tố”.

Điều 28. Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng bổ sung mới nội dung: “4. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, người đứng đầu cấp ủy có quyền tạm đình chỉ công tác đối với đảng viên là cán bộ cấp dưới theo quy định”.

Phần tổ chức thực hiện, Quy định số 269-QĐ/TW đã nêu rất đầy đủ 7 quy định sẽ được thay thế. Đây là điểm rất đáng ghi nhận và cần được triển khai đồng bộ trong các quy định của Đảng vì nếu phần tổ chức thực hiện chỉ nêu chung chung “Các quy định trước đây trái với nội dung Quy định này đều bãi bỏ” sẽ rất khó tổ chức thực hiện vì hiện nay có rất nhiều quy định của Đảng thì cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên sẽ khó mà biết được đâu là quy định có nội dung trái với “quy định này”. Mặt khác, có những quy định phần nội dung có những điểm trái với quy định mới ban hành nhưng có những phần nội dung không trái với quy định mới ban hành thì có bị coi là bị bãi bỏ không cũng rất phức tạp và khó giải thích.

3. Kết luận

Quy định số 269-QĐ/TW ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương thay thế Quy định số 22-QĐ/TW thể hiện rõ sự cập nhật kịp thời những thay đổi xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn về cuộc cách mạng tính gọn hệ thống chính trị mà Đảng ta đang tiến hành; đồng thời, Quy định số 269-QĐ/TW đã thay thế hàng loạt những quy định về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng nằm rải rác và được ban hành qua nhiều nhiệm kỳ nên trước kia những quy định này là đúng nhưng đến nay đã bị thực tiễn vượt qua. Vì vậy, nghiên cứu và làm rõ những điểm mới của Quy định số 296-QĐ/TW nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trong tình hình mới và để từng tổ chức đảng, mỗi đảng viên có nhận thức đúng, dễ vận dụng và thực hiện tốt trong thực tế là rất cần thiết.

Tài liệu tham khảo:
1. Ban Chấp hành Trung ương (2021). Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. 
2. Ban Chấp hành Trung ương (2025). Quy định số 296-QĐ/TW ngày 30/5/2025 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.