PGS. TS. Lưu Ngọc Tố Tâm
Học viện Chính trị khu vực II
(Quanlynhanuoc.vn) – Khu thương mại tự do (Free Trade Zone – FTZ) là khu vực kinh tế đặc biệt, được thành lập bởi hai hoặc nhiều quốc gia, nơi hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động di chuyển tự do qua biên giới mà không chịu thuế quan, hạn chế số lượng hoặc các rào cản phi thuế quan khác. Thành phố Đà Nẵng là địa phương đầu tiên trong cả nước triển khai xây dựng khu thương mại tự do. Mặc dù có nhiều tiềm năng, thế mạnh nhưng Đà Nẵng vẫn còn nhiều thách thức cần có những giải pháp để hoàn thiện.
Từ khóa: Khu thương mại tự do, tiềm năng, cơ hội, chủ trương, Đà Nẵng.
1. Tính tất yếu và chủ trương phát triển khu thương mại tự do tại Đà Nẵng
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia là rất khác nhau trong từng thời kỳ vì nó phụ thuộc vào các điều kiện chính trị, kinh tế – xã hội và mục tiêu của Nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế trong mỗi thời điểm cụ thể. Tuy nhiên, dù thế nào, chúng cũng luôn chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản là thương mại tự do và bảo hộ thương mại1.
Tự do hóa thương mại là thuật ngữ chung để chỉ hoạt động chuyển dần từ chế độ bảo hộ thương mại sang chế độ thương mại tự do thông qua việc loại bỏ mọi rào cản đối với thương mại quốc tế, bao gồm thuế quan và phi thuế quan được tiến hành trong mối liên hệ với các chính sách khác trong hệ thống chính sách kinh tế của chính phủ. Về bản chất, tự do hóa thương mại là chuyển từ trạng thái đóng cửa hoặc hạn chế sự di chuyển của các dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn và người lao động sang tình trạng thương mại tự do, ở đó hàng hóa, dịch vụ và các tư liệu sản xuất (đặc biệt là vốn và lao động) có thể lưu chuyển tự do giữa các quốc gia.
Các biện pháp để thực hiện tự do hóa thương mại chính là việc điều chỉnh theo hướng nới lỏng dần các công cụ bảo hộ thương mại đã và đang tồn tại trong thương mại quốc tế theo lộ trình phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa phương giữa các quốc gia.
Trên cơ sở mục tiêu, tốc độ và trình tự đã được xác định và dự đoán về những tác động mà chương trình tự do hóa thương mại có thể đem lại; đồng thời, căn cứ vào những điều kiện kinh tế, tính khả thi về chính trị và năng lực tài chính, các nhà hoạch định chính sách sẽ xác định nội dung của chương trình tự do hóa thương mại, bao gồm: cải cách về thuế quan, các biện pháp phi thuế quan và cải cách chính sách liên quan khác.
Xu thế tự do hóa thương mại đã và đang trở thành thực tiễn sôi động và phổ biến trên thế giới hiện nay. Mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam đều đã và đang tham gia vào quá trình tự do hóa thương mại với phạm vi, cấp độ đan xen từ song phương, khu vực, liên khu vực tới toàn cầu.
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội (khóa XV) đã thông qua Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26/6/2024 về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng nhằm tạo điều kiện khơi thông nguồn lực, tạo xung lực mới để phát triển thành phố Đà Nẵng. Quốc hội đã thông qua chủ trương thành lập khu thương mại tự do Đà Nẵng gắn với cảng biển Liên Chiểu.
Ngày 13/6/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1142/QĐ‑TTg về việc thành lập khu thương mại tự do thành phố Đà Nẵng, trong đó, có các khu chức năng, gồm: khu sản xuất, trung tâm logistics, khu thương mại – dịch vụ và các loại hình khu chức năng khác theo quy định của pháp luật. Các khu chức năng thuộc khu thương mại tự do Đà Nẵng được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và hoạt động quản lý nhà nước theo lĩnh vực tương ứng của các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật. Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu chức năng thuộc khu thương mại tự do Đà Nẵng với khu vực bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, thuế và xuất khẩu, nhập khẩu. Các chính sách về đất đai và ưu đãi đầu tư trong Khu thương mại tự do Đà Nẵng được quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị quyết số 136/2024/QH15.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong các khu chức năng thuộc khu thương mại tự do Đà Nẵng được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn thành phố khi đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan, thuế, tài chính và pháp luật có liên quan, trừ điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tiềm năng, cơ hội phát triển khu thương mại tự do ở Đà Nẵng
2.1. Tiềm năng phát triển
Đà Nẵng là địa phương có vị trí chiến lược về chính trị và phát triển kinh tế – xã hội cùng với hạ tầng, bao gồm: cảng biển nước sâu, cảng hàng không quốc tế, khu vực biên giới đường bộ và biển cùng vai trò là điểm cuối của Hành lang kinh tế Đông – Tây đã và đang tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các luồng hàng hóa giao thương, qua đó, kết nối, đầu tư quốc tế và nội địa. Đây là cơ sở quan trọng trong việc định hướng thúc đẩy thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm logistics, thương mại của khu vực miền Trung.
Đà Nẵng được mệnh danh là thành phố đáng sống bậc nhất Việt Nam với khí hậu ôn hòa, điều kiện tự nhiên tốt, vị trí địa lý đắc địa, cơ sở hạ tầng được quy hoạch một cách đồng bộ. Sau khi ban hành Quyết định số 1142/QĐ‑TTg về việc thành lập khu thương mại tự do, thành phố Đà Nẵng đã và đang triển khai đồng loạt các dự án hạ tầng chiến lược tại khu vực Liên Chiểu – trái tim của khu thương mại tự do Đà Nẵng. Theo đó, dự án Cảng Liên Chiểu đang được nâng cấp thành cảng nước sâu quốc gia, trở thành cực phát triển logistics – công nghiệp – đô thị mới. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông kết nối cũng đang triển khai tích cực nhằm hoàn thiện mạng lưới đa phương thức: đường ven biển, tuyến đường ven sông Cu Đê, đường vòng tránh Nam Hải Vân, đường nối đến cao tốc Bắc – Nam và đường vành đai phía Tây với tổng chiều dài hơn 40 km, nhiều đoạn mở rộng sáu làn xe, tạo nên một Đà Nẵng có cơ sở hạ tầng đồng bộ với tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
Hiện nay, theo quy định của Chính phủ và với những tiềm năng hiện có, khu thương mại tự do Đà Nẵng hướng đến mô hình tích hợp hiện đại, tập trung vào nhiều lĩnh vực, bao gồm: logistic, công nghệ cao, dịch vụ tài chính và thương mại, tạo ra một hệ sinh thái đa dạng. Bên cạnh đó, các chính sách ưu đãi về đầu tư và thuế cũng được địa phương ban hành nhanh chóng, phù hợp dành cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các hỗ trợ, như: cung cấp miễn phí dữ liệu khảo sát địa hình, hỗ trợ ngân sách thành phố cho nhà đầu tư chiến lược tối đa 5% tổng chi phí một thiết bị khi di chuyển tài sản một dự án mới; hỗ trợ một phần chi phí thuê nhân lực trình độ cao, chi phí đào tạo chuyên ngành vi mạch, trí tuệ nhân tạo (AI); chính sách đãi ngộ thu nhập, lưu trú cho chuyên gia, nhà khoa học được Đà Nẵng tích cực thực hiện nhằm tạo ra những cú hích đột phá cho sự phát triển chung của doanh nghiệp.
2.2. Cơ hội phát triển
Việc xây dựng khu thương mại tự do tại Đà Nẵng sẽ giúp phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng thành một trung tâm trung chuyển và chế biến hàng hóa hiện đại. Hàng hóa có thể được nhập khẩu, lưu kho mà chưa cần đóng thuế, sau đó tiếp tục gia công, lắp ráp hoặc phân phối đi các thị trường khác. Đây là mô hình đã thành công tại nhiều quốc gia trên thế giới và có thể mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế Đà Nẵng, như: cắt giảm chi phí và hưởng ưu đãi thuế; phát triển hạ tầng logistics hiện đại; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu; gia tăng sức hút đầu tư và tạo việc làm cho người lao động.
Ngoài ra, các chính sách thu hút đầu tư khác, như: thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi như khu kinh tế, chi phí nghiên cứu và phát triển được trừ 150%; thuế hàng hóa dịch vụ áp dụng, như: khu phi thuế quan, miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt trong khu thương mại tự do và giao dịch với nội địa nước ngoài; chế độ ưu tiên hải quan được hưởng chế độ ưu tiên cho xuất nhập khẩu. Ưu đãi về đất đai, bao gồm: thời hạn hoạt động như dự án khu kinh tế; miễn, giảm tiền thuê đất, áp dụng như dự án xây dựng hạ tầng khu chức năng trong khu kinh tế; thuê đất một lần; nhà đầu tư chiến lược trong lĩnh vực bán dẫn, AI, công nghệ thông tin, đổi mới sáng tạo R&D gắn với đào tạo có thể thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Phát triển logistic và thương mại là chìa khóa vàng dẫn đến sự thành công của việc phát triển khu vực thương mại tự do Đà Nẵng. Để có được sự thành công, đòi hỏi phải vận hành trôi chảy và phát triển được logistic cũng như thương mại tại địa phương. Điều này càng khả quan hơn khi Đà Nẵng có rất nhiều tiềm năng về biển, cảng nước sâu, kho bãi, các dịch vụ liên quan đến xử lý hàng hóa, như: đóng gói, phân loại, trung chuyển…
Việc xây dựng khu thương mại tự do ở Đà Nẵng còn giúp hàng hóa luân chuyển nhanh hơn, cắt giảm chi phí, qua đó, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và đóng góp vào tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực. Ngoài ra, khu thương mại tự do Đà Nẵng có nhiều ưu đãi đặc biệt, mở ra nhiều cơ hội đầu tư, tạo cú hích cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều xác định việc tham gia cùng thành phố Đà Nẵng là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp vì trong tương lai, Đà Nẵng tích hợp khu thương mại tự do, trung tâm tài chính quốc tế và các trung tâm về du lịch2.
3. Một số giải pháp
Thứ nhất, cần có định hướng và giải pháp rõ ràng trong xây dựng khu thương mại tự do.
Thành công của khu thương mại tự do đối với quá trình phát triển kinh tế – xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã được nghiên cứu và chứng minh qua tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, việc thực hiện mô hình tự do hóa thương mại luôn bị đe dọa bởi các tác động không mong muốn. Vì vậy, cần phải điều chỉnh nhiều chính sách liên quan trong hệ thống chính sách quốc gia, như: chính sách tài chính, tỷ giá, tiền tệ, tiền lương, tín dụng…
Chẳng hạn, để bù đắp thâm hụt ngân sách có thể xảy ra do việc cắt giảm thuế nhập khẩu, Chính phủ cần tiến hành cải cách chính sách thuế bằng việc phát triển các nguồn thu thay thế, như: thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng hoặc giảm bớt chi tiêu… Sự nhất quán giữa chính sách thương mại quốc tế và các chính sách khác sẽ là nền tảng bảo đảm cho sự thành công của chương trình tự do hóa thương mại.
Bên cạnh đó, để đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong dài hạn, Chính phủ cần kết hợp cải cách thương mại với cải cách đầu tư và chính sách thị trường lao động, chính sách giáo dục… Chẳng hạn, do mối quan hệ giữa giáo dục và mức độ mở cửa của nền kinh tế là mối quan hệ hai chiều: khi mở cửa, người lao động được tiếp xúc với những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, ngược lại, trình độ chuyên môn và tay nghề của người lao động được nâng cao sẽ góp phần tăng cường hiệu quả trong phát triển kinh tế, do vậy, cải cách chính sách giáo dục là yêu cầu quan trọng khi tiến hành tự do hóa thương mại nói chung và xây dựng khu thương mại tự do nói riêng.
Thứ hai, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Nhà nước và chính quyền thành phố Đà Nẵng cần hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các công trình có tính lan tỏa, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm và các phương thức vận tải thông qua việc rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành bảo đảm tính khả thi. Bên cạnh đó, cần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm tiến độ thi công các dự án; làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, xử lý các vấn đề liên quan tới tiến độ và chất lượng công trình. Đồng thời, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin trên cơ sở cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ công nghệ thông tin, huy động các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực này.
Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện khung chính sách, pháp lý về khu thương mại tự do.
Với tính chất là mô hình lần đầu tiên được áp dụng, yêu cầu xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về khu thương mại tự do là cần thiết nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc và đầy đủ, hệ thống trong việc thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư chiến lược. Theo đó, khung pháp lý về khu thương mại tự do cần phù hợp và thống nhất với hệ thống pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành. Đồng thời, trong quá trình thực hiện, cần thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành bảo đảm hoạt động trong khu thương mại tự do hiệu quả, đúng pháp luật, phù hợp với quan điểm và định hướng phát triển đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Cần rà soát và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chính sách kinh tế – thương mại và các chính sách liên quan, như: phát triển nguồn nhân lực, phát triển các tiện ích (tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, y tế…), phục vụ hoạt động của doanh nghiệp trong khu thương mại tự do.
Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính.
Cần tập trung cải cách thủ tục về thuế ở một số khía cạnh, như: đơn giản hóa các thủ tục về thuế; đồng thời, áp dụng công nghệ thông tin một cách toàn diện và hiệu quả, bảo đảm tính bảo mật thông tin và hồ sơ của người nộp thuế, hệ thống thuế điện tử có tính liên kết cao và thống nhất, được cập nhật thường xuyên; hoàn thiện phần mềm và cơ sở dữ liệu về giải quyết khiếu nại liên quan đến thuế; nghiên cứu, xây dựng cơ chế cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp triển khai trên toàn quốc; phát triển hệ thống đại lý thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong nộp thuế.
Cần bổ sung các quy định, chính sách để tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra về thuế, quy định các hình thức xử phạt vi phạm đủ sức răn đe đối với các hành vi trốn thuế, khai gian thuế hoặc gian lận trong làm hồ sơ để hưởng các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế.
Thứ năm, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược đủ năng lực, trình độ, uy tín.
Trong bối cảnh các khu thương mại tự do đã và đang ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khu thương mại tự do Đà Nẵng phải được xây dựng có tính thích ứng linh hoạt trong xây dựng cơ chế, chính sách để bảo đảm yếu tố cạnh tranh, hấp dẫn được nhà đầu tư trong nước và quốc tế, nhất là nhà đầu tư chiến lược. Theo đó, để thu hút được nhà đầu tư chiến lược, chính quyền Đà Nẵng cần xây dựng cơ chế “mở” và linh hoạt, ưu tiên cho phép các nhà đầu tư chiến lược những quyền hạn và ưu đãi nhất định trên cơ sở phù hợp với quan điểm và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Các chính sách ưu đãi này cần tập trung vào các công cụ để thực hiện chính sách thương mại quốc tế, cụ thể là về thuế quan và phi thuế quan.
Thứ sáu, xây dựng cơ chế hiệu quả trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá và đào tạo cán bộ, công chức.
Chất lượng nguồn nhân lực thực thi pháp luật có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quá trình xây dựng và vận hành khu thương mại tự do ở thành phố Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung. Để bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực thuế, hải quan, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ… cần có cơ chế tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá và đào tạo một cách khoa học và hiệu quả.
Cần xây dựng và thực thi chế tài nghiêm khắc, nghiêm trị những hành vi vi phạm pháp luật để phòng, chống những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ trong khi thi hành công vụ; thiết lập thể chế chặt chẽ, minh bạch, công khai nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ bảy, cần đa dạng các hình thức tuyên truyền, giới thiệu về khu thương mại tự do tới cộng đồng.
Cần phổ biến thông tin chính thống, tránh tình trạng thông tin sai lệch, thông tin bị sử dụng sai mục đích nhằm định hướng dư luận, gây bất ổn về chính trị, xã hội trong quần chúng nhân dân. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp, đây là đối tượng đầu tiên cần phải hiểu rõ các thông tin liên quan tới khu thương mại tự do, bởi họ là chủ thể sẽ chịu tác động trực tiếp và vận dụng các quy định về khu thương mại tự do trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh. Do đó, đối với nhóm chủ thể này, cần hỗ trợ doanh nghiệp để hiểu được đầu đủ, chính xác các vấn đề pháp lý về khu thương mại tự do, các cơ hội, thách thức mà khu thương mại tự do mang lại cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế cũng như những vấn đề mà doanh nghiệp phải chuẩn bị để hội nhập hiệu quả.
Chú thích:
1. Nguyễn Hồng Nhung (2003). Tự do hóa thương mại trong ASEAN. H. NXB Khoa học xã hội.
2. Nhiều chính sách ưu đãi đầu tư vào khu thương mại tự do Đà Nẵng. https://baocaovien.vn/tin-tuc/nhieu-chinh-sach-uu-dai-dau-tu-vao-khu-thuong-mai-tu-do-da nang/
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Chính trị (2022). Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 về phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Quốc hội (2024). Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26/6/2024 về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
3. Thủ tướng Chính phủ (2024). Quyết định số 1088/QĐ-TTg ngày 02/10/2024 về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26/6/2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
4. Thủ tướng Chính phủ (2025). Quyết định số 1142/QĐ-TTg ngày 13/6/2025 về việc thành lập Khu thương mại tự do thành phố Đà Nẵng.



