(Quanlynhanuoc.vn) – Lào Cai là tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện nay, tỉnh có 10 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện) với 152 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn1. Những năm qua công tác cải cách hành chính nói chung luôn được tỉnh quan tâm và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Lào Cai luôn tích cực đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh với phương châm: “Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước”. Đây là mục tiêu xuyên suốt trong nhiệm vụ CCHC của địa phương.
Kết quả công tác cải cách hành chính của tỉnh Lào Cai
Một là, cải cách thể chế.
Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) tiếp tục được thực hiện có hiệu quả, bảo đảm 100% VBQPPL do Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) xây dựng, ban hành đúng quy trình, thủ tục theo quy định. Công tác tự kiểm tra và kiểm tra VBQPPL được quan tâm, đã thực hiện tự kiểm tra đối với 46 quyết định là VBQPPL do UBND tỉnh ban hành; thực hiện kiểm tra 39 quyết định do UBND huyện ban hành2. Qua kiểm tra cho thấy, các VBQPPL do UBND tỉnh và UBND huyện ban hành cơ bản là đúng thẩm quyền về hình thức và nội dung.
Hai là, cải cách thủ tục hành chính (TTHC).
Công tác rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC là một trong những nhiệm vụ được UBND tỉnh yêu cầu thực hiện xuyên suốt thời gian qua nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp (DN), góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Năm 2022, các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC so với quy định đối với 933/1.966 TTHC (đạt 47,5%) được cắt giảm trong toàn tỉnh (tăng 5% so với năm 2021)3; TTHC được cắt giảm về thời gian chủ yếu là các thủ tục có tần suất thực hiện giao dịch nhiều. Qua đó, đã tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho người dân và DN trong việc tham gia giải quyết TTHC.
Tiếp tục triển khai thúc đẩy cung cấp dịch vụ công trực tuyến và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết TTHC nhằm minh bạch thông tin, tiết kiệm chi phí, tạo thuận lợi và nâng cao sự hài lòng của người dân, DN trên địa bàn tỉnh. Triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tích hợp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Về kết quả giải quyết hồ sơ TTHC: đã tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại Bộ phận một cửa của 3 cấp là: 341.174 hồ sơ, trong đó tỷ lệ đúng hạn đạt 99,5%4.
Ba là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức lại, hoàn thiện các quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) tại địa phương. Trong năm 2022, UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn đối với 37 ĐVSNCL. Cùng với đó, việc phân cấp ở một số lĩnh vực trọng điểm được các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã thực hiện nghiêm túc và đúng quy định (quản lý ngân sách nhà nước; quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DN nhà nước và phần vốn Nhà nước đầu tư vào DN; quản lý đầu tư; quản lý công vụ; quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; quản lý đất đai,…). Các lĩnh vực phân cấp nêu trên đều được quy định rõ ràng, cụ thể đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã. Ngoài ra, một số cơ quan cũng đã phân cấp một số nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc và trực thuộc.
Bốn là, cải cách chế độ công vụ.
UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện công tác tuyển dụng theo hướng phân cấp mạnh, từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức. Theo đó, công tác tuyển dụng viên chức được giao cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Việc phân cấp quản lý đã phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm cho công tác quản lý tổ chức đạt hiệu quả tốt.
Năm 2022, UBND tỉnh ban hành 4 quyết định phê duyệt số lượng, vị trí việc làm cần tuyển thuộc các ĐVSNCL thuộc tỉnh Lào Cai với số lượng: 213 chỉ tiêu viên chức sự nghiệp y tế; 67 chỉ tiêu sự nghiệp khác; 500 chỉ tiêu viên chức giáo dục. Về công tác bổ nhiệm cán bộ, đã thực hiện quy trình điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với 38 cán bộ lãnh đạo, quản lý thuôc diện cấp tỉnh quản lý (trong đó, cấp Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý 21 người; diện UBND tỉnh quản lý 17 người). Cùng với đó, UBND tỉnh đã phê duyệt các trường hợp hưởng chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo tác theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Lào Cai: thu hút sinh viên về công tác tại tỉnh là 16 người; chính sách đãi ngộ hàng tháng 301 người; phê duyệt hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo đối với 14 sinh viên đại học y khoa cam kết về tỉnh Lào Cai công tác5.
Năm là, cải cách tài chính công.
Về thực hiện các quy định về quản lý tài chính – ngân sách tại địa phương. Kết quả việc thực hiện thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh lũy kế đến ngày 09/12/2022 đạt 122,8% dự toán trung ương giao, bằng 91,2% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 2750/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2022 tỉnh Lào Cai, bằng 116,2% cùng kỳ năm trước6.
Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư trên địa bàn triển khai thực hiện giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án, công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, thực hiện tạm ứng vốn theo quy định, kết quả đạt 65% kế hoạch vốn đã giao.
Về cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL, phê duyệt dự toán đặt hàng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN năm 2022 cho một số lĩnh vực: thông tin truyền thông; dịch vụ công sở tại trụ sở khối liên cơ quan; dịch vụ đào tạo, huấn luyện vận động viên sử dụng NSNN; dịch vụ quan trắc môi trường sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh… Bên cạnh đó, tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất năm 2022; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí trong quản lý hành chính; thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSNCL; thực hiện chuyển đổi ĐVSNCL thành công ty cổ phần; công tác cổ phần hóa DN, tái cơ cấu DN nhà nước…
Sáu là, xây dựng và phát triển chính quyền số.
UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện; 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các phòng, ban thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố, 50% UBND cấp xã có kết nối mạng LAN đạt tiêu chuẩn. Hệ thống hội nghị truyền hình được triển khai từ cấp tỉnh đến cấp xã; 100% các cơ quan nhà nước các cấp đều kết nối internet; 100% cơ quan trong các trụ sở hợp khối được kết nối mạng diện rộng (WAN) dùng riêng của tỉnh.
Duy trì, triển khai các hệ thống thông tin dùng chung tập trung, thống nhất, tích hợp, như: hệ thống quản lý văn bản và điều hành; thư điện tử, chữ ký số, hệ thống báo cáo trực tuyến, cổng thông tin điện tử, hệ thống dịch vụ hành chính công, hệ thống thông tin địa lý (GIS), cổng du lịch thông minh… Duy trì, áp dụng, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2022, gồm 193/193 cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chuyển đổi phiên bản áp dụng ISO 9001:2008 sang ISO 9001:2015.
Đánh giá chung
Về ưu điểm
Các nội dung của kế hoạch CCHC năm 2022 được triển khai thực hiện kịp thời, những mục tiêu chính của các hoạt động được triển khai theo đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng và hiệu quả, như: việc giao chỉ tiêu biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc, chỉ tiêu lao động hợp đồng của tỉnh; việc tuyển dụng công chức, viên chức bảo đảm phù hợp với quy định; việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đúng trình tự, thủ; việc thực hiện quy định về nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xây dựng theo đúng nhu cầu, phù hợp, thiết thực; việc rà soát điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực kịp thời.
Triển khai có hiệu quả các nền tảng số phục vụ công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, như: nâng cấp Cổng dịch vụ công của tỉnh và kết nối thành công trên môi trường chính thức với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện xác thực số định danh cá nhân và chứng minh nhân dân; xây dựng Cổng thông tin hỗ trợ DN; công khai, minh bạch thông tin; hỗ trợ tương tác giữa chính quyền với DN; xây dựng Cổng dịch vụ công cửa khẩu quốc tế Lào Cai…
Những hạn chế, bất cập
Trước tiên, ý thức, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị chưa cao, thiếu chủ động trong công việc, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát VBQPPL còn có những hạn chế.
Việc sắp xếp, tổ chức lại các ĐVSNCL có số lượng dưới 15 người làm việc (trừ ĐVSNCL cung cấp dịch vụ cơ bản, thiết yếu) theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP chưa được triệt để.
Nguyên nhân là do Nghị định số 120/2020/NĐ-CP giao các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công cơ bản, thiết yếu, nhưng còn chậm gây khó khăn trong việc xác định ĐVSNCL nào là đơn vị cung cấp dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời việc nghiên cứu sáp nhập, hợp nhất các ĐVSNCL dưới 15 người làm việc hoạt động trên địa bàn cấp huyện gặp khó khăn do lĩnh vực hoạt động khác nhau. Việc thực hiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với một số chuyên ngành chưa thực hiện được. Việc triển khai các nền tảng số, quy hoạch dữ liệu, xây dựng dữ liệu dùng chung còn hạn chế; chưa tạo lập được kho dữ liệu, hệ thống tổng hợp, phân tích dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành. Một số phần mềm dùng chung, chuyên ngành còn chưa tích hợp đồng bộ dẫn đến khó khăn cho công tác triển khai, ứng dụng. Đa số người dân trên địa bàn tỉnh chưa được hướng dẫn các kỹ năng số cơ bản, như: truy cập và sử dụng internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến;…
Đề xuất giải pháp thực hiện cải cách hành chính trong thời gian tới
Thứ nhất, đối với UBND tỉnh Lào Cai.
Công tác chỉ đạo, điều hành cần quyết liệt, sát sao trên tất cả các lĩnh vực. Cụ thể:
(1) Tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách thể chế; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa VBQPPL kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về công tác CCHC trên địa bàn tỉnh, phổ biến kịp thời các VBQPPL đến cán bộ, Nhân dân biết và thực hiện đúng. Duy trì, cập nhật thường xuyên văn bản do HĐND, UBND tỉnh mới ban hành vào cơ sở dữ liệu.
(2) Tiếp tục triển khai chỉ đạo công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, số hóa hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC; đơn giản hóa và cắt giảm thời gian giải quyết TTHC; rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 – 2025.
(3) Rà soát kiện toàn chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, chi cục theo quy định. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các ĐVSNCL theo ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch mạng lưới ĐVSNCL.
(4) Thực hiện sắp xếp lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của Chính phủ. Ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh Lào Cai Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh Lào Cai. Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch công chức và thăng hạng viên chức lên chuyên viên chính. Triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai năm 2023 và hướng dẫn, đôn đốc các ngành triển khai thực hiện.
(5) Thực hiện quy định về cơ chế tự chủ tài chính; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL. Chỉ đạo các ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tiếp tục đề xuất và bổ sung hoàn thiện các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, xác định lộ trình tính giá dịch vụ phù hợp với khả năng của NSNN và thu nhập của người dân; xây dựng, hoàn thiện định mức kinh tế – kỹ thuật; giá dịch vụ sự nghiệp đối với từng loại hình ĐVSNCL…
(6) Nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi số. Triển khai cơ sở dữ liệu, nền tảng số cho các cơ quan Đảng, các ngành: y tế, giáo dục và đào tạo, du lịch, giao thông vận tải – xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường,… Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm giám sát, điều hành thông minh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Xây dựng và triển khai nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh, thành phố phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước. Hoàn thiện, nâng cấp các hệ thống thông tin dùng chung…
(7) Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến và quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CCHC nhà nước; kỹ năng CCHC. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Nghiên cứu biện pháp thu nhận ý kiến và đo lường sự hài lòng của người dân khi đến giao dịch tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các cấp, các ngành.
Thứ hai, đối với các bộ, cơ quan ngang bộ.
Sớm ban hành hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong ĐVSNCL theo ngành, lĩnh vực. Ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, định mức biên chế công chức trong tổ chức hành chính, định mức số lượng người làm việc trong ĐVSNCL theo ngành, lĩnh vực để các tỉnh, thành phố có căn cứ triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP. Đồng thời, các bộ, ngành quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức các chuyên ngành chưa có chương trình bồi dưỡng kỹ năng theo tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp sớm ban hành; quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức đối với chuyên ngành còn thiếu để địa phương có cơ sở xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc xét (hoặc thi) thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định.
Thứ ba, đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Nội vụ sớm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong từng ngành, lĩnh vực, làm căn cứ để các địa phương triển khai thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn ĐVSNCL theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời, xem xét sửa đổi Nghị định số 120/2020/NĐ-CP theo hướng cho phép duy trì hoạt động đối với các ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư có dưới 15 người làm việc.