Đắk Lắk đẩy mạnh cải cách hành chính góp phần phát triển kinh tế – xã hội

ThS. Nguyễn Thị Phi
ThS. Nguyễn Thị Thu Hường
ThS. Đinh Thị Tuyết Mai
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk
(Quanlynhanuoc.vn) – Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh Ðắk Lắk, trong năm 2022, chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành, địa phương có nhiều chuyển biến tích cực. Có 4/16 sở, ngành có chỉ số cải cách hành chính tăng và có 4/8 chỉ số thành phần có giá trị tăng cao hơn so với năm 20211. Các sở, ngành và địa phương trong tỉnh đã nghiên cứu, áp dụng nhiều sáng kiến, giải pháp trong cải cách hành chính, nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Đại diện các sở, ngành tỉnh Đắk Lắk ký cam kết thực hiện chỉ tiêu về cải cách hành chính năm 2023 (Nguồn: https://vpubnd.daklak.gov.vn).
Công tác cải cách hành chính của tỉnh Đắk Lắk

Những năm qua, Tỉnh ủy Đắk Lắk quan tâm sát sao và có những chỉ đạo quyết liệt về công tác cải cách hành chính. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã ban hành và thực hiện hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 với nhiệm vụ trọng tâm: “Tăng cường kỷ cương, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh thực hiện chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số”. Chính vì vậy, công tác cải cách hành chính của tỉnh đã có những chuyển biến đáng khích lệ.

Thứ nhất, cải cách thể chế.

Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ theo đúng quy trình, quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và khả thi; các văn bản ban hành đều được cập nhật kịp thời, đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh (http://vbpl.vn/daklak). Trong năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành 51 văn bản quy phạm pháp luật, trình Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh 25 Nghị quyết2.

Đối với công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, UBND tỉnh tự kiểm tra  văn bản quy phạm pháp luật ban hành, kiểm tra theo thẩm quyền nhiều văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện. Qua kiểm tra cho thấy, các văn bản được ban hành trong năm đều có nội dung phù hợp với quy định pháp luật, không có văn bản trái pháp luật theo kết luận, kiến nghị của bộ. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để công bố trên danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2022.

Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính.

Công tác cải cách thủ tục luôn được quan tâm và thực hiện đúng theo quy định: công bố và đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Theo đó, các bộ thủ tục hành chính được đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh niêm yết công khai tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hoặc tại nơi thực hiện; đồng thời, công khai trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.

Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: toàn tỉnh có 1 Trung tâm Phục vụ hành chính công; có 15/15 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp huyện; có 184/184 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã. Ngoài ra, đối với các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, có 7/7 đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông (gồm: Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Lắk và Công an tỉnh). Cùng với đó, UBND tiến hành tập huấn về sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Đắk Lắk tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố với 59 lớp tại 26 các sở, ban, ngành; 15 huyện, thị xã, thành phố và 184 xã, phường, thị trấn3.

 Thứ ba, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.

Trong năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với nhiều đơn vị (gồm: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Công Thương). Thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2018 – 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao cấp huyện. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 – 2026; thực hiện việc báo cáo việc sử dụng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định.

Thứ tư, cải cách chế độ công vụ.

Tiếp tục xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác để rèn luyện trong thực tiễn. Nâng cao chất lượng thi tuyển công chức; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh quy hoạch; quan tâm đào tạo cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc. UBND tỉnh tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức hành chính; ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức của tỉnh. Việc bố trí, sử dụng công chức được thực hiện đúng theo quy định, đúng người, đúng việc. Công tác quản lý công chức, viên chức được thực hiện đúng quy định hiện hành. Việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức được thực hiện đúng quy trình, kịp thời, đầy đủ.

Kết quả cụ thể, trong năm 2022, quyết định tiếp nhận, thỏa thuận tiếp nhận, quyết định điều động, thỏa thuận điều động, thỏa thuận chuyển công tác 378 trường hợp; thỏa thuận, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên 1153 trường hợp; chuyển ngạch và xếp lương 12 trường hợp; bổ nhiệm ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương 87 trường hợp; thỏa thuận bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp 631 trường hợp; thỏa thuận bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức giáo viên: 7961 trường hợp; quyết định nghỉ hưu 6 trường hợp. Về tuyển dụng viên chức, công nhận kết quả tuyển dụng 980 viên chức tại các sở, ngành. Về thi nâng ngạch, thăng hạng, UBND tỉnh đã tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức hành chính năm 2022 đối với 241 công chức, viên chức. Về đào tạo, bồi dưỡng, cử 34 công chức, viên chức đi học sau đại học; cử 18 cán bộ, công chức tham gia lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp; cử 4 cán bộ tham gia bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện4

Thứ năm, cải cách tài chính công.

Chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán cho đến chấp hành và quyết toán ngân sách vận hành hiệu quả, ổn định. Đã thực hiện phân cấp rõ ràng nhiệm vụ quản lý tài sản công giữa các cấp, từng loại hình cơ quan, tổ chức, đơn vị; xác định rõ thẩm quyền trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý sử dụng tài sản công; bảo đảm việc sử dụng tài sản công minh bạch, hiệu quả; nắm được các quy định về trình tự, thủ tục trong công tác quản lý, sử dụng tài sản về đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm, thanh lý, điều chuyển… để thực hiện đúng trình tự thủ tục và đúng thẩm quyền theo phân cấp.

Thứ sáu, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử.

UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 28/01/2022 về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk, xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh năm 2022; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng hiệu quả Hệ thống iGate, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Kết quả xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin dùng chung được hình thành đã được bảo đảm.

Nền tảng quản lý văn bản và điều hành của tỉnh đã được kết nối liên thông vào trục liên thông văn bản quốc gia với Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được trang bị đầy đủ các điều kiện để tích hợp các hệ thống phần mềm. Tỉnh triển khai thanh toán trực tuyến cho các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 có phí, lệ phí.

Cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đã đồng bộ với các cơ sở dữ liệu dùng chung quốc gia, đáp ứng yêu cầu về mặt liên thông. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nội bộ, như: văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh; tài khoản thư điện tử công vụ; chứng thư số chuyên dùng… Cùng với đó, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 được áp dụng: có 2.210 quy trình, tài liệu được xây dựng, ban hành và áp dụng trong các cơ quan hành chính nhà nước; có 426 quy trình5 giải quyết công việc nội bộ được thủ trưởng cơ quan ban hành để thống nhất quản lý điều hành, như: quy trình xử lý công văn đi, đến; quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; xem xét của lãnh đạo; quản lý tài sản, trang thiết bị…

Đánh giá chung

Được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự vào cuộc của các ngành, các cấp và mỗi tổ chức, cá nhân giúp nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tác động tích cực đến hành động của chính quyền các cấp, góp phần từng bước nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Việc triển khai cải cách hành chính có những chuyển biến rõ rệt, đưa ra các giải pháp tích cực trong giải quyết khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, việc triển khai cải cách hành chính trong thời gian qua vẫn còn tồn tại hạn chế: một số cơ quan, đơn vị chưa kịp thời, sâu sát trong việc tổng kết, đánh giá tình hình thực thi lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật có nội dung chung chung, khó xác định và không có định lượng rõ ràng; sự tham gia của doanh nghiệp, người dân trong thực hiện chuyển đổi số chưa nhiều; nguồn nhân lực phục vụ cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ở các xã, phường, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu. Cùng với đó, việc thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ còn gặp nhiều lúng túng do chưa có hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương; bộ trưởng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chưa ban hành tiêu chí cụ thể phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền…

Đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính góp phần phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh
Một là, đối với bộ, ngành trung ương.

(1) Sớm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở để địa phương có cơ sở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.

(2) Ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Hai là, đối với tỉnh Đắk Lắk.

(1) Tập trung thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chủ trương, chính sách, các chỉ đạo từ Chính phủ, bộ, ngành trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với công tác cải cách hành chính, đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong công tác kiểm  tra, giám sát đối với công chức thuộc thẩm quyền. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính, kiểm tra công vụ, qua đó đề xuất xử lý nghiêm cơ quan, địa phương, cá nhân vi phạm.

(2) Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để chỉ đạo, điều hành sát với tình hình thực tiễn tại địa phương, chi tiết, khả thi. Tiếp tục vận hành có hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính tạo sự thuận tiện và tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công.

(3) Tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện đã thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại tổ chức bên trong phù hợp thực tiễn, chất lượng công việc, chức năng nhiệm vụ. Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh; thực hiện tốt công tác quản lý đội ngũ và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.

(4) Phối hợp thực hiện kế hoạch triển khai tổ công nghệ số cộng đồng; quyết định Công bố Danh mục thủ tục hành chính được cung cấp, tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên Hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh Đắk Lắk. Duy trì, nâng cấp Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; cập nhật kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Đắk Lắk theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 Chú thích:
1. Đắk Lắk đẩy mạnh cải cách hành chính. https://nhandan.vn, ngày 26/7/2023.
2, 3, 4, 5. Báo cáo số 367/BC-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2022.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo số 432/BC-SNV ngày 15/12/2022 của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk về kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 2023.
2. Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030.
3. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030.
4. Quyết định số 3478/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 29/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2022.