Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thị trấn Quốc Oai, Hà Nội

Nguyễn Đình Đức – Huyện uỷ viên
Bí thư Đảng uỷ thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai, Hà Nội
(Quanlynhanuoc.vn) – Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị trấn Quốc Oai, Hà Hội hiện nay vẫn còn những tồn tại, hạn chế như chất lượng một số công trình xây dựng còn chưa bảo đảm, một số công trình còn chậm tiến độ; công tác giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn; công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản có lúc, có nơi còn chưa tốt; năng lực của một số nhà thầu tư vấn thiết kế lập dự toán còn hạn chế; kế hoạch vốn đầu tư còn bố trí dàn trải, phân tán; công tác bảo hành, bảo trì và bảo dưỡng công trình có nơi, có công trình còn thực hiện chưa tốt. Bài viết nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị trấn Quốc Oai, Hà Hội hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
Một góc thị trấn Quốc Oai.
Đặt vấn đề

Phát triển kinh tế – xã hội của đất nước luôn gắn liền với đầu tư, trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản là nhân tố quan trọng để bảo đảm an sinh xã hội, cân bằng cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ  thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như: hệ thống công trình giao thông, mạng lưới thủy lợi, hệ thống điện, các trường học, bệnh viện,… thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, cải tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được phát triển sẽ thúc đẩy xã hội phát triển.

Để triển khai thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Quốc hội đã ban hành Luật Ngân sách năm 2015, Luật Đầu tư công năm 2019, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Đất đai năm 2013, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2013. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025. Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai.

Để tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn TP. Hà Nội, hằng năm Hội đồng nhân dân (HĐND) TP. Hà Nội ban hành nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách thành phố và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2023 – 2025. HĐND huyện Quốc Oai ban hành nghị quyết về đầu tư công trung hạn, nghị quyết về phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn ngân sách huyện. HĐND thị trấn Quốc Oai ban hành nghị quyết về đầu tư công, nghị quyết về phê duyệt chủ trương đầu tư đối với danh mục đầu tư công sử dụng ngân sách thị trấn Quốc Oai. Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp ban hành các văn bản để bố trí nguồn vốn cho các dự án đã được phê duyệt và các văn bản khác để hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Thị trấn Quốc Oai là địa bàn trung tâm của huyện Quốc Oai có nền kinh tế phát triển hơn so với mặt bằng chung của toàn huyện, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của địa phương. Trong những năm qua, vốn đầu tư đã được bố trí để xây dựng cơ sở hạ tầng, nhiều dự án đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Luật Đầu tư công có hiệu lực từ 01/01/2015 đã quy định chặt chẽ để giảm dần tình trạng đầu tư công dàn trải, gây lãng phí nguồn lực; việc xây dựng kế hoạch đầu tư từ ngắn hạn sang đầu tư công trung hạn 5 năm; việc phân cấp thẩm quyền quản lý đầu tư công rõ ràng hơn, gắn với trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân.

Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thị trấn Quốc Oai

Trong 5 năm qua, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách nhà nước ở thị trấn Quốc Oai đã có tiến bộ theo thời gian, thể hiện ở các nội dung quản lý vốn như sau:

Một là, về công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư đều được kiểm soát kỹ về thủ tục, hồ sơ trước khi thanh toán, bảo đảm chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các dự án đầu tư đã được giải ngân, thanh toán kịp thời theo đúng kế hoạch vốn được giao; kết quả giải ngân tăng lên qua các năm; vốn tạm ứng cho các nhà thầu theo hợp đồng từng bước đã được quản lý chặt chẽ hơn; tỷ trọng vốn tạm ứng trong số vốn giải ngân giảm đáng kể, thể hiện chất lượng giải ngân vốn đầu tư ngày càng được tốt hơn.

Hai là, về công tác quyết toán vốn đầu tư. Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm từng bước đã đi vào nề nếp; đáp ứng yêu cầu cho công tác quyết toán ngân sách nhà nước; các đơn vị chủ đầu tư bước đầu cũng đã chấp hành quy định về việc quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách.

Ba là, về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Các chủ thể giám sát đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã chấp hành theo các quy định, từ đó phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh, nhất là nợ vốn xây dựng cơ bản, kịp thời xây dựng phương án trả nợ vốn xây dựng cơ bản cho các công trình. Chủ đầu tư đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế trong việc quản lý dự án, chủ động phối hợp với các bên có liên quan kịp thời tháo gỡ những khó khăn, khắc phục những tồn tại sau kết luận thanh tra. Công tác giám sát cộng đồng cũng được từng bước thực hiện, đã thể hiện được tầm quan trọng của công tác này trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, hạn chế các tiêu cực liên quan đến tham nhũng, lãng phí, chất lượng công trình và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu ở phần trên, trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước còn có những tồn tại, hạn chế, như: một số đơn vị tư vấn thiết kế, lập dự toán có năng lực còn hạn chế; chất lượng công tác lập, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật còn chưa cao, chưa sát thực với tình hình, đặc biệt là về khối lượng, đơn giá, định mức trong xây dựng cơ bản, chưa phát hiện được hết các lỗi về giải pháp kiến trúc kết cấu và dự toán. Kế hoạch vốn đầu tư còn được bố trí chưa trọng tâm, trọng điểm, thời gian thực hiện một số dự án còn quá thời hạn quy định phải gia hạn nhiều lần dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện dự án, tăng chi phí đầu tư, chậm đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Một số nhà thầu đã phải chịu thua lỗ do giá vật liệu xây dựng tăng cao.

Về đấu thầu, chỉ định thầu, ký hợp đồng xây dựng: đa số công trình đầu tư do UBND thị trấn Quốc Oai làm chủ đầu tư thường có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn nên việc tổ chức thực hiện gặp không ít khó khăn, nhất là khó khăn trong giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư ký hợp đồng tư vấn thường không quy định điều khoản thưởng phạt hợp đồng, không yêu cầu nhà thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng xây lắp nên dẫn đến đơn vị thi công tạm ứng vốn chưa thu hồi, bị chiếm dụng vốn.

Công tác quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách và quyết toán theo dự án hoàn thành được một số nhà thầu vẫn còn xem nhẹ, có lúc, có nơi chủ đầu tư còn chưa chấp hành tốt các quy định về quản lý dự án, quản lý hồ sơ công trình, dẫn đến khó khăn cho công tác lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, còn nhiều dự án vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán.

Nguyên nhân của những hạn chế, do hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn chưa đồng bộ, có khá nhiều văn bản quy định ở cùng một lĩnh vực; việc hướng dẫn về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các bộ, ban, ngành và chính quyền địa phương còn chồng chéo, chưa đồng bộ; sự thay đổi văn bản một cách thường xuyên làm khó khăn và hạn chế hiệu quả trong quản lý; có những văn bản quy định và hướng dẫn chưa đi vào thực tế nhưng đã có sự thay đổi, chẳng hạn, như: một số công trình đã thực hiện đến khâu phê duyệt hồ sơ mời thầu nhưng phải bổ sung điều chỉnh lại dự toán, dự án phải điều chỉnh lại nhiều lần dẫn đến triển khai đầu tư xây dựng chậm.

Giá cả vật tư, vật liệu thường xuyên biến động, đặc biệt là các mặt hàng như dịch vụ vận tải, cho thuê máy móc, xăng, dầu, xi măng, sắt thép… Trong khi đó, cơ chế quản lý giá chậm được thay đổi để kịp thời giải quyết việc bù giá, điều chỉnh giá. Một số quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng chi tiết còn thiếu hoặc đã quá cũ và lạc hậu không theo kịp xu thế thời đại. Một số quy hoạch vừa mới lập và phê duyệt đã xin sửa đổi, điều chỉnh bổ sung gây khó khăn cho công tác phê duyệt quy hoạch. Công tác phối hợp giữa ngành với ngành, giữa ngành với cấp trong việc lập quy hoạch còn hạn chế, trình độ của đơn vị tư vấn lập quy hoạch chưa cao, do đó có những quy hoạch vừa mới duyệt xong đã phải phê duyệt lại.

Năng lực của Ban quản lý dự án ở một số dự án còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, hạn chế về chuyên môn và khả năng quản lý xây dựng cơ bản. Công tác giám sát của chủ đầu tư còn chưa được chú trọng thường xuyên, chưa có kế hoạch công tác cụ thể, chưa phân công rõ công việc cho người thực hiện hoặc cán bộ chưa có chuyên môn phù hợp ở lĩnh vực quản lý dự án. Việc lựa chọn các nhà thầu tham gia đấu thầu còn hạn chế, nhiều nhà thầu năng lực kém không phù hợp với yêu cầu của gói thầu. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa được thực hiện thường xuyên; công tác giám sát đầu tư ở cộng đồng chưa được coi trọng. Việc xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa nghiêm khắc.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thị trấn Quốc Oai

(1) Giải pháp để hoàn thiện công tác lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và quy hoạch đã được phê duyệt để lựa chọn các dự án đầu tư đưa vào giai đoạn đầu tư ngắn hạn, trung hạn và phải được thông qua kỳ họp HĐND cùng cấp trình xin chủ trương đầu tư. Đối với chủ trương cho lập dự án mới, ngoài các dự án đã được thông báo chuẩn bị đầu tư trong năm kế hoạch, các chủ đầu tư chỉ được trình xin chủ trương lập đối với các dự án thực sự cấp bách, xem xét kỹ các chủ trương cho phép lập dự án để tập trung vốn đầu tư giải quyết tồn tại nợ đọng và thực hiện các dự án cấp bách đã được phê duyệt. Không cho phép thay đổi quy mô của các dự án khi chưa đi vào giai đoạn thực hiện đầu tư. 

Phân bổ kế hoạch vốn theo hướng ưu tiên trả nợ vốn xây dựng cơ bản theo thứ tự ưu tiên: dự án cấp bách, trả nợ xây dựng cơ bản, dự án đã có khối lượng để thanh toán… Giao chủ đầu tư: phải có chức năng, nhiệm vụ phù hợp, có trình độ chuyên môn về quản lý dự án đầu tư.

Công tác đánh giá đầu tư cần được thực hiện ngay từ khâu quy hoạch, khảo sát, lập, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, bố trí vốn đầu tư đảm bảo tuân thủ quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai công tác kiểm tra đánh giá đầu tư, đề xuất các giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả đầu tư, khắc phục tình trạng để thất thoát, lãng phí ngân sách, chậm tiến độ trong đầu tư xây dựng. Rà soát lại các quy hoạch, thực hiện giám sát từng khâu trong quy trình thực hiện dự án đầu tư để tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư kế hoạch 5 năm, kịp thời rút kinh nghiệm và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư.

Công tác lập dự án đầu tư phải nêu rõ sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. Chỉ lựa chọn các nhà thầu tư vấn có đủ điều kiện năng lực để khảo sát, thiết kế theo đúng quy định của pháp luật. Chú trọng đến công tác khảo sát ban đầu trong nhiệm vụ công tác giám sát khảo sát của chủ đầu tư. Công tác nghiệm thu hồ sơ khảo sát, thiết kế không chỉ thực hiện trên hồ sơ hoàn thành mà phải được kết hợp kiểm tra, nghiệm thu chi tiết trên hiện trường để bảo đảm tính chính xác và khả thi của hồ sơ. Việc lập tổng mức đầu tư, xác định chi phí hợp phần đền bù giải phóng mặt bằng hỗ trợ, tái định cư phải nỗ lực để đạt độ chính xác tối đa. Công tác thiết kế bảo đảm đúng quy trình, tiến độ và chất lượng.

Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Đây là khâu quyết định cho quá trình đầu tư dự án. Việc nghiên cứu khảo sát tính toán và dự đoán đòi hỏi thật kỹ lưỡng, chính xác, trên tất cả các phương diện nhằm bảo đảm an toàn và hiệu quả vốn đầu tư. Các đơn vị được giao làm công tác thẩm định phải chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực chương trình đã phê duyệt, chỉ quyết định đầu tư khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu dự án đầu tư. Tiến hành tổ chức đấu thầu theo quy định tất cả các gói thầu mà theo quy định phải tổ chức đấu thầu, chỉ những gói thầu thực sự có tính chất cấp bách, chủ đầu tư báo cáo cấp quyết định đầu tư cho phép đấu thầu hạn chế. Các gói thầu đề nghị chỉ định thầu, chủ đầu tư phải trình hồ sơ năng lực của ít nhất 3 nhà thầu để xem xét.

(2) Giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Việc tổ chức nghiệm thu công trình phải đúng khối lượng, chất lượng theo thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn của ngành. Kiên quyết chống trình trạng quan liêu, không theo dõi sát công trình thi công xây dựng, xử lý nghiêm việc nghiệm thu khống khối lượng, gian lận trong thanh toán.

Công tác nghiệm thu thanh quyết toán có ảnh hưởng rất lớn đến giải ngân vốn đầu tư có vị trí rất quan trọng trong hoạt động đầu tư. Nó không chỉ có ý nghĩa trong việc giải ngân vấn đề tài chính cho các nhà thầu trong việc đẩy nhanh tiến độ thi công, bàn giao, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến các quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô.

(3) Giải pháp để hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Quyết toán các công trình, dự án hoàn thành đưa vào sử dụng chính là giai đoạn cuối cùng của quá trình đầu tư. Từ công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định được năng lực đầu tư, giá trị tài sản mới tăng lên do việc đầu tư ra; xác đinh rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, đồng thời qua đó rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Công tác quản lý quyết toán được kịp thời, đẩy nhanh tiến độ đáp ứng được yêu cầu quản lý, sớm đưa công trình vào sử dụng và phát huy hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó thông qua công tác quyết toán còn đánh giá được kết quả của quá trình đầu tư, rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý các dự án, công trình khác, từ đó dẫn đến công tác quản lý và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư được tốt hơn. Từ việc phân tích thực trạng công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị trấn Quốc Oai cho ta thấy một số vấn đề hạn chế đó là tình trạng quyết toán các công trình dự án trên địa bàn còn chậm, các công trình hoàn thành chưa được kết toán, còn tồn đọng qua các năm. Công tác quyết toán chưa được kỹ lưỡng, chủ yếu chỉ mới dừng ở việc xem xét trên hồ sơ mà chưa gắn với thực tiển.

Trong thời gian tới, UBND thị trấn Quốc Oai sẽ tiếp tục đề nghị với UBND huyện Quốc Oai cần chỉ đạo quyết liệt, đôn đốc, khắc phục tình trạng quyết toán chậm các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cần phải phối hợp đồng bộ các khâu trong quá trình quản lý chi ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện. Từ việc lập, phân bổ, giao kế hoạch phải kịp thời đúng quy định cho đến công tác kiểm soát, thanh toán cần phải được thúc đẩy tránh dồn vào cuối năm. Khi công trình hoàn thành, cán bộ theo dõi cần có sự chỉ đạo các chủ đầu tư nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành để tiến hành thẩm tra quyết toán. Các công trình hoàn thành đến đâu thì quyết toán dứt điểm đến đó.

Cần phải thường xuyên tập huấn cập nhật các chính sách của nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung cũng như cán bộ làm công tác quyết nói riêng và các chủ đầu tư thực hiện. Việc bố trí cán bộ thực hiện là một việc cần thiết, nhưng cần có kế hoạch dài bởi vì bố trí người làm công tác chuyên môn phải có quá trình trau dồi kiến thức từ lý thuyết đến thực tế trong thời gian dài. Có thể thuê các công ty kiểm toán để tiến hành kiểm toán hoàn thành tránh tình trạng ứ đọng các công trình đã hình thành bàn giao đưa vào sử dụng mà không được quyết toán đúng thời hạn.

Bổ sung các chế tài xử phạt khi các nhà thầu lập và gửi quyết toán khối lượng chậm, cố ý làm sai dẫn đến việc chủ đầu tư chưa có cơ sở để lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán dẫn đến làm chậm tiến độ quyết toán chung. Quy định cụ thể mực phạt đối với chủ đầu tư khi lập và gửi quyết toán báo cáo chậm cho cơ quan thẩm tra quyết toán, cụ thể có thể tính mức phạt trên số ngày nộp chậm theo quy định.

Đưa ra mức cụ thể về thưởng, phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu tư trong việc lập báo cáo quyết toán sai nội dung biểu mẫu quy định. Đặc biệt là quyết toán sai khối lượng, đơn giá dẫn đến tăng khối lượng giá trị công trình, dự án. Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán tăng khối lượng giá trị không đúng, thì ngoài việc giảm giá trị quyết toán còn bị xử phạt theo hình thức cụ thể. Tiền phạt thu được nộp vào ngân sách nhà nước nên trích 30% thưởng cho các cá nhân, tổ chức phát hiện sai phạm. Chủ đầu tư phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm cá nhân trong việc lập báo cáo quyết toán sau và mức bồi thường cá nhân theo quy chế của cơ quan. Trường hợp cơ quan không đề ra quy chế rõ ràng, dẫn đến việc không quy kết được trách nhiệm cá nhân và mức phạt đối với các cá nhân thì thủ trưởng cơ quan phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Muốn làm được như vậy cần phân công trách nhiệm rõ ràng để quy trách nhiệm từng cá nhân.

(4) Giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Giám sát, kiểm tra, thanh tra là nội dung quan trọng trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Do đặc điểm riêng của hoạt động đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước là: có quy mô vốn lớn, khả năng thu hồi vốn thấp và việc quản lý vốn liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều giai đoạn… Do vậy, cùng với việc phân công quản lý, tăng cường kiểm soát, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là hết sức cần thiết.

Các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án phải thực hiện tốt chế độ tự kiểm tra, giám sát. Phòng Tài chính Kế hoạch huyện là cơ quan chủ trì kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo định kỳ để nắm chắc tình hình, tham mưu điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư kịp thời. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định về quyết toán vốn đầu tư ngân sách nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát đầu tư tại các cấp. Tại mỗi bộ phận quản lý vốn cần có quy trình, quy chế cụ thể để giám sát trong công việc, trên cơ sở giao quyền và trách nhiệm cụ thể. Giám sát, kiểm tra nội bộ là công việc thường xuyên của các đơn vị quản lý và thực hiện vốn đầu tư xây dựng.

Tăng cường công tác giám sát đầu tư của cộng đồng nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư xây dựng của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng. Phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, để kịp thời ngăn chặn và  xử lý các việc làm sai quy định. Tránh trường hợp công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chồng chéo. Vì vậy, các cấp có thẩm quyền phải phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho các đơn vị cấp dưới; mỗi năm một đơn vị tối đa không quá hai đoàn làm việc (trừ trường hợp đặc biệt hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật). Tăng cường công tác giám sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng. Các cơ quan quản lý đầu tư và xây dựng, các chủ đầu tư, các nhà thầu phải chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thường xuyên chất lượng của sản phẩm từ tư vấn đến thi công xây lắp và cung cấp thiết bị. Công trình có chất lượng kém, trách nhiệm trước tiên thuộc về chủ đầu tư.

(5) Một số giải pháp khác để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Để nâng cao trình độ đòi hỏi cán bộ trong ngành phải tích cực học tập, nghiên cứu tranh thủ tiếp thu những thông tin mới, các kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư của nước ngoài. Thủ trưởng các cơ quan cũng cần đầu tư thời gian, kinh phí mua sách báo, cử cán bộ đi dự các cuộc hội thảo, tổ chức tập huấn nghiệp vụ với các hình thức thích hợp gắn với chế độ kiểm tra, thi tay nghề, có chính sách khen thưởng thoả đáng đối với những người có thành tích. Đồng thời hết sức chú ý đến việc tu dưỡng đạo đức, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ quản lý đầu tư xây dựng.

Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và có chuyên môn phù hợp làm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng. Tại mỗi cơ quan phải có quy trình, quy chế làm việc và quy định cụ thể trách nhiệm của từng người. Hằng năm tổ chức cho cán bộ làm công tác quản lý, kiểm tra tham gia các lớp tập huấn về đầu tư xây dựng, coi trọng công tác quản lý dự án đầu tư là một nghề; vì vậy phải có những cán bộ chuyên nghiệp. Chương trình đào tạo cần phân chia ra nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau để cán bộ, chuyên viên hoạt động ở lĩnh vực nào thì được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực đó. Song song với việc đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý cũng cần phải trang bị thiết bị để thực hiện công tác tin học hóa trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư.

Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhân lực không chỉ phải giỏi nghiệp vụ chuyên môn mà tinh thần trách nhiệm phải cao và có đạo đức nghề nghiệp thì mới tạo nên những công trình tốt, có hiệu quả. Làm trong lĩnh vực quản lý xây dựng cơ bản có rất nhiều cám dỗ có thể dẫn đến tham nhũng, rút ruột công trình. Bởi vậy, đội ngũ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, rèn luyện đạo đức không vì mục đích tư lợi cá nhân mà làm tổn thất, lãng phí cho ngân sách nhà nước. Để làm được điều này, ngoài ý thức tự giác của mỗi cá nhân thì cần có sự phân định rõ trách nhiệm của các bên liên quan.

Tuyên truyền phổ biến Luật Xây dựng, các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng đến các cơ quan, đơn vị, các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa  bàn nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với các tổ chức cá nhân liên quan đến chất lượng công trình xây dựng. Các chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Đối với các tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết, bảo đảm duy trì hoạt động giám sát một cách có hệ thống, thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây lắp, từ khi khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.

Các nhà thầu thi công phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về thi công và nghiệm thu. Không được bớt xén vật tư, mua vật tư sai quy cách để thi công công trình. Ngoài ra, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì cần có quy định xử phạt đối với những cá nhân làm sai quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Cải cách hành chính, rà soát văn bản thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư và đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Rà soát lại những thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư. Thủ tục hành chính cần phải được xem xét để đơn giản hóa theo lộ  trình trong năm với những phương án cụ thể của cả cấp huyện và xã. Triển khai thủ tục hành chính “một cửa”, thay đổi tư duy về thực hiện các thủ tục hành chính là điều rất quan trọng nhằm tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp.

Ứng dụng mạnh công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó thực hiện thống nhất, thông suốt hệ thống TABMIS trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tăng cường các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cải cách hành chính như việc tăng cường các trang thiết bị kỹ thuật như văn phòng làm việc, hệ thống máy tính, phương tiện di chuyển, nguồn kinh phí hoạt động, nhân sự trực tiếp làm việc. Công khai, minh bạch hóa quá trình đầu tư công tác quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư, danh mục dự án công trình đầu tư, thông tin hoạt động đấu thầu của các dự án rộng rãi, chống khép kín, đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu.

Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình phải công bố công khai thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát quá trình xây dựng mua sắm thiết bị. Công khai thông tin về phòng chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có sai phạm trong thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

Kết luận

Như vậy, quản lý vốn đầu tư nói chung và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là hoạt động phức tạp, chủ thể quản lý có nhiều cấp, nhiều ngành và đối tượng quản lý chính là vốn, đặc biệt trong xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước không vì lợi nhuận mà vì mục tiêu tổng thể kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng nên phải thực hiện đồng bộ các giải pháp và có sự phối hợp, kiểm soát chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, huy động nguồn lực và quản lý sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả thì mới đảm bảo đúng định hướng, đúng mục tiêu.

Tài liệu tham khảo:
1. Luật Ngân sách nhà nước số 83/2020/QH13 ngày 25/6/2020.

2. Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 của Uỷ ban nhân dân TP. Hà Nội về ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Báo cáo phát triển kinh tế – xã hội các năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 của UBND thị trấn Quốc Oai.
4. Báo cáo tình hình thực hiện công tác thu, chi ngân sách các năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 của Uỷ ban nhân dân thị trấn Quốc Oai.
5. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội các năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 của Hội đồng nhân dân thị trấn Quốc Oai.
6. Nghị quyết phê chuẩn quyết toán thu chi ngân sách các năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 của Hội đồng nhân dân thị trấn Quốc Oai.
7. Nghị quyết về chủ trương đầu tư công các năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 của Hội đồng nhân dân thị trấn Quốc Oai.
8. Nghị quyết về chủ trương đầu tư công các năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021 của Hội đồng nhân dân huyện Quốc Oai.