Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư xanh: Nghiên cứu thực nghiệm đối với các doanh nghiệp FDI tại Lào

Vilaysan Phommexay
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Ngoại thương
(Quanlynhanuoc.vn) –  Các nền kinh tế mới nổi nỗ lực đạt được nền kinh tế xanh bằng cách nhận ra tiềm năng thành công thương mại bền vững của mình. Do hạn chế về tài nguyên thiên nhiên, các doanh nghiệp phải tập trung vào đầu tư xanh, tài chính và nguồn lực để thúc đẩy hoạt động bền vững của công ty. Để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến đầu tư xanh của các doanh nghiệp FDI tại Lào và các yếu tố tích cực cũng như cơ hội của việc áp dụng đầu tư xanh. Nghiên cứu cho thấy, đầu tư và tài chính xanh có ảnh hưởng đáng kể và có lợi đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSRCorporate social responsibility). Kết luận của nghiên cứu cũng gợi ý rằng, Chính phủ nên có cơ chế để doanh nghiệp được hưởng một mức lãi suất hấp dẫn hơn cho các hỗ trợ tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại, qua đó, phát huy được các mặt tích cực và lợi ích khi áp dụng đầu tư xanh tại doanh nghiệp.
Ảnh minh họa (internet).
Đặt vấn đề

Các ngành công nghiệp gây ô nhiễm cao ở các nền kinh tế mới nổi phải đối mặt với những thách thức đáng kể về kinh tế xã hội và môi trường. Để giải quyết những thách thức này, các công ty có thể áp dụng các hoạt động đầu tư xanh và tài chính xanh để thúc đẩy các hoạt động bền vững về môi trường. Ngoài ra, các công ty có thể thực hiện các sáng kiến CSR để đáp ứng mong đợi của xã hội và nâng cao danh tiếng của họ. Tuy nhiên, việc áp dụng đầu tư xanh, tài chính xanh, CSR và thực tiễn hiệu quả kinh doanh bền vững của các doanh nghiệp FDI tại Lào vẫn ít được chú ý.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các công ty công nghiệp có tiềm năng mang lại lợi ích cho nền kinh tế xanh bằng cách giới thiệu các công nghệ, kiến thức và thực tiễn tốt nhất mới có thể cải thiện hiệu quả hoạt động môi trường của các ngành công nghiệp ở nước sở tại; thúc đẩy tăng trưởng các ngành công nghiệp và dịch vụ xanh, tạo cơ hội tăng trưởng kinh tế bền vững và tạo việc làm. Tuy nhiên, nếu không được quản lý đúng cách, FDI cũng có thể có những tác động tiêu cực đến môi trường, như gia tăng ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên, đặc biệt ở những quốc gia có quy định hoặc thực thi môi trường yếu kém. Các nước chủ nhà có thể tạo ra các khuôn khổ đầu tư xanh và hợp tác với các tập đoàn đa quốc gia để thực hiện các hoạt động kinh doanh bền vững mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và môi trường nhằm thúc đẩy phát triển bền vững thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện nền kinh tế xanh thông qua tài chính và đầu tư xanh là rất quan trọng đối với tiến bộ kinh tế của các nước đang phát triển và tất cả các bên liên quan phải nhận ra những thách thức về môi trường để thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Tài chính xanh cung cấp một cách thức vận hành quỹ nhằm mang lại lợi ích cho các mối quan tâm của xã hội, cho phép các dự án thân thiện với môi trường khác nhau đạt được hiệu quả bền vững lâu dài. Công cụ tài chính đổi mới này hỗ trợ thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh của nền kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển hài hòa của nền kinh tế và môi trường.

Cơ sở lý thuyết

Đầu tư xanh (Green investment)

Đầu tư xanh đề cập đến các khoản đầu tư nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các hoạt động của con người đối với môi trường và thúc đẩy sự chuyển đổi sang một nền kinh tế bền vững, ít carbon và tiết kiệm tài nguyên bằng cách sử dụng một loại năng lượng có thể, hiệu quả năng lượng và bền vững1 . Khi biến đổi khí hậu và phát triển bền vững ngày càng được chú ý, đầu tư xanh ngày càng trở nên quan trọng. Đầu tư xanh là một yếu tố quan trọng trong việc theo đuổi nền kinh tế bền vững và ít carbon, mang lại tiềm năng đáng kể về lợi ích môi trường, xã hội và kinh tế. Đầu tư vào công suất năng lượng tái tạo đã vượt qua công suất điện đốt nhiên liệu hóa thạch, làm nổi bật xu hướng đầu tư xanh ngày càng tăng và tiềm năng của nó trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế ít carbon2. Đầu tư xanh không chỉ có tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính và các tác động môi trường khác mà còn kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm mới và nâng cao phúc lợi con người3.

“Đầu tư xanh” đề cập việc sử dụng quỹ công và tư nhân để mua các sản phẩm và dịch vụ có lợi cho môi trường, chẳng hạn như bảo tồn sự đa dạng của hệ sinh thái và khắc phục tác hại của khí hậu4. Khoản đầu tư này phục vụ ba nhiệm vụ chính của xã hội là bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên và duy trì sự công bằng và công bằng5.

Hệ thống tài chính xanh (Green Financing)

Tài chính xanh bao gồm các công cụ và phương pháp tài chính nhằm tạo điều kiện cho sự bền vững về môi trường và tạo điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế ít carbon6. Nó liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài chính để hỗ trợ các hoạt động có tác động tích cực đến môi trường, như giao thông bền vững, công trình xanh, năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng7. Trái phiếu xanh là một trong những hình thức tài trợ xanh phổ biến nhất, là chứng khoán nợ được chính phủ, tổ chức tài chính và công ty cung cấp để tài trợ cho các dự án hỗ trợ môi trường. Tài chính xanh liên quan đến các công cụ và phương pháp tài chính được thiết kế để thúc đẩy sự bền vững về môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi sang nền kinh tế ít carbon. Trong khi trái phiếu xanh và các khoản vay xanh là hai hình thức tài trợ xanh phổ biến, các loại tài chính xanh khác vẫn tồn tại.

Tài chính xanh mang lại lợi ích cho tiến bộ kinh tế và xã hội lâu dài, đặc biệt khi Trung Quốc chuyển sang phương thức sản xuất ít năng lượng và ít ô nhiễm8. Tài chính xanh thúc đẩy việc thiết lập một mô hình công nghiệp hiệu quả và cơ cấu năng lượng bền vững, mở rộng phạm vi các lựa chọn tài trợ kinh doanh và giảm thiểu rủi ro hoạt động. Bằng cách thúc đẩy phát triển các công nghệ tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, chuyển đổi cơ cấu năng lượng và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải của các doanh nghiệp, tài chính xanh góp phần tái cấu trúc hệ thống kinh tế Trung Quốc9. Thông qua các công cụ tài chính theo định hướng thị trường như tín dụng xanh, tài chính xanh là điều cần thiết để thúc đẩy quá trình chuyển đổi kinh tế theo hướng tăng trưởng kinh tế xanh và thân thiện với môi trường hơn10.

Hiệu quả kinh doanh bền vững ( Sustainable Business Performance)

Quan điểm tổng thể và chiến lược tập trung vào tính bền vững đã được đưa vào các chủ đề phát triển của công ty do mối quan tâm ngày càng tăng đối với chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai11.  Một quan điểm đơn lẻ hoặc tổng hợp sẽ tạo ra những kết quả không đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức, kết quả này phải mang tính đa chiều Theo nghiên cứu học thuật của Fernando và Jabbour (2019), ba khía cạnh chính sẽ thể hiện một bức tranh tổng thể về hiệu quả hoạt động bền vững của công ty: giá trị kinh tế, xã hội và môi trường.

Các hoạt động kinh doanh bền vững đã trở thành một lĩnh vực quan trọng được các bên liên quan hiện tại và tương lai quan tâm do khả năng đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài và sự thịnh vượng của doanh nghiệp cũng như các hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường liên quan của nó. Mặc dù vậy, nhiều công ty phải đối mặt với thách thức trong việc chuyển trọng tâm từ các mục tiêu hiệu quả tài chính truyền thống sang cách tiếp cận chiến lược hơn bao gồm tính bền vững xã hội và môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra mối quan tâm của doanh nghiệp FDI đến đầu tư xanh, mối liên hệ giữa đầu tư xanh, tài chính xanh đến mục tiêu phát triển bền vững của các doanh nghiệp FDI hoạt động tại Lào, qua đó đưa ra những kiến nghị. Bảng câu hỏi bao gồm các mục đo lường mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về đầu tư xanh, tài chính xanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Về dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu có mục đích để chọn ra mẫu gồm 235 công ty FDI dựa trên các hoạt động CSR, kinh nghiệm và khả năng tiếp cận dữ liệu hiện tại của họ. Kết quả cuối cùng có 224 phiếu trả lời hợp lệ (tỷ lệ hồi đáp 93%) được sử dụng làm dữ liệu đầu vào. Các báo cáo phát triển bền vững của công ty, báo cáo hàng năm của chính phủ và các tài liệu chính sách được thu thập dưới dạng dữ liệu thứ cấp.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Thang đo

Tất cả các thang đo dùng cho biến nghiên cứu trong mô hình đều được thiết kế theo dạng thang đo Likert với 5 cấp độ lần lượt là “1- hoàn toàn không đồng ý”, “2- không đồng ý”, “3- bình thường”, “4- đồng ý”, “5- hoàn toàn đồng ý”. Thang đo là tập hợp của một nhóm câu hỏi được tham khảo có điều chỉnh từ những nghiên cứu đã được công bố trước đây nhằm tăng độ tin cậy cũng như giá trị thang đo. Trong giai đoạn hoàn thiện bảng hỏi, việc tham vấn ý kiến của chuyên gia dịch thuật và một số học giả trong lĩnh vực quản trị kinh doanh cũng được thực hiện nhằm làm giảm tối đa các vấn đề ngôn ngữ, văn hóa.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thống kê mô tả

Theo thông tin khảo sát từ 224 người trả lời mẫu trong nghiên cứu, 80,8% số người được hỏi lần lượt là nam và 19,2% là nữ. Theo bằng chứng thống kê, sự tham gia của phụ nữ rất ít. Hầu hết độ tuổi của người trả lời đều nằm trong phạm vi 30- 49, gợi ý rằng hầu hết những người được hỏi đều là những người trưởng thành có trách nhiệm, có thể hiểu rõ các câu hỏi trong bảng hỏi và đưa ra câu trả lời thích hợp. Về trình độ học vấn của người trả lời, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 19,2% có bằng cử nhân, 57,6% có bằng thạc sỹ và 23,2% có bằng tiến sỹ. Mẫu nghiên cứu  gợi ý rằng hầu hết người trả lời có thể hiểu và đóng góp thông tin hữu ích cho nghiên cứu.

Nhân tố tác động tới đầu tư xanh của doanh nghiệp FDI tại Lào

Từ kết quả khảo sát, nhân tố tác động tới đầu tư xanh trên cơ sở nhận thức về đầu tư xanh cho phát triển bền vững của doanh nghiệp được thể hiện tại Bảng 1.

Bảng 1: Kết quả điều tra hệ thống câu hỏi về đâu tư xanh
STT Khảo sát Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max
1 Đầu tư xanh là đầu tư vào các lĩnh vực?
1.1 Cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường 224 3,36 ,836 1 5
1.2 Xử lý nước thải 224 3,50 ,883    
1.3 Bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái 224 3,40 ,769    
1.4 Bảo vệ sự đa dạng của cảnh quan thiên nhiên 224 3,29 ,776    
1.5 Ngăn ngừa, giảm thiểu các tổn hại đến môi trường và khí hậu 224 3,31 ,862    
1.6 Tiết kiệm năng lượng 224 3,06 ,832    
1.7 Năng lượng tái tạo 224 3,12 ,869    
2 Nguồn vốn doanh nghiệp tiếp cận để tài trợ cho hoạt động đầu tư xanh, mức độ hài lòng?
2.1 Vốn tự có 224 3,31 ,793 1 5
2.2 Vốn vay doanh nghiệp đối tác 224 3,34 ,799    
2.3 Vốn từ phát hành trái phiếu/quỹ xanh 224 2,91 ,790    
2.4 Vốn vay ngân hàng thương mại 224 3,47 ,775    
2.5 Khác 224 3,50 ,873    
3 Doanh nghiệp đánh giá như thế nào về những ưu đãi dành cho hoạt động đầu tư xanh khi tiếp cận nguồn vốn vay
3.1 Ưu đãi về giá trị vốn 224 3,19 ,728 1 5
3.2 Ưu đãi về lãi suất vay 224 3,21 ,759    
3.3 Ưu đãi về thời hạn vay 224 3,51 ,689    
3.4 Tinh giản trong hồ sơ vay 224 3,13 ,811    
3.5 Quy trình cho vay đơn giản 224 3,16 ,846    
3.6 Thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng 224 3,21 ,833    
3.7 Sự hỗ trợ tuyệt đối từ phía các ngân hàng, tổ chức tín dụng 224 3,28 ,802    
3.8 Khác 224 2,99 ,806    
4 Doanh nghiệp đánh giá như thế nào về những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn vay tài trợ cho hoạt động đầu tư xanh
4.1 Chứng minh dự án đầu tư xanh 224 3,30 ,807 1 5
4.2 Giá trị vốn vay 224 3,42 ,766    
4.3 Lãi suất 224 3,23 ,755    
4.4 Thời hạn vay 224 3,26 ,754    
4.5 Hồ sơ vay 224 3,26 ,912    
4.6 Thời gian xử lý hồ sơ vay 224 3,14 ,784    
4.7 Quy trình vay 224 3,27 ,732    
4.8 Khác 224 3,46 ,775    
5 Nguồn vốn mà doanh nghiệp hướng tới để tài trợ cho dự án đầu tư xanh là gì?
5.1 Vốn tự có 224 3,26 ,707 1 5
5.2 Vốn vay doanh nghiệp đối tác 224 3,29 ,883    
5.3 Vốn vay ngân hàng thương mại 224 3,17 ,838    
5.4 Khác 224 3,34 ,816    
6 Doanh nghiệp đánh giá như thế nào về chính sách hỗ trợ phát triển đầu tư xanh của Chính phủ?
6.1 Đầy đủ các quy định và chính sách hỗ trợ 224 3,02 ,878 1 5
6.2 Tính rõ ràng, minh bạch của các nội dung 224 3,31 ,792    
6.3 Sự phối hợp trong hoạt động quản lý, giám sát của các cơ quan có liên quan 224 3,09 ,812    
6.4 Đa dạng nguồn vốn tiếp cận (Ngân hàng, Quỹ đầu tư…) 224 3,37 ,769    
6.5 Những ưu đãi đặc thù dành riêng cho hoạt động đầu tư xanh 224 3,21 ,850    
6.6 Khác 224 3,40 ,868    
7 Doanh nghiệp đánh giá như thế nào về chính sách hỗ trợ phát triển đầu tư xanh của Ngân hàng?
7.1 Có nguồn vốn hỗ trợ riêng cho đầu tư xanh 224 3,38 ,854 1 5
7.2 Thông tin tới khách hàng rõ ràng, minh bạch 224 3,25 ,836    
7.3 Có sự hỗ trợ trong việc giúp doanh nghiệp xác định đầu tư xanh, dự án xanh… 224 3,02 ,842    
7.4 Có những ưu đãi về lãi suất 224 3,32 ,805    
7.5 Có những ưu đãi về thời gian xử lý hồ sơ 224 3,38 ,806    

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả.

Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều nhận biết được các lĩnh vực đầu tư có trong đầu tư xanh, tuy nhiên các doanh nghiệp này có nhận thức rõ ràng nhất trong việc đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải qua đó ngăn ngừa, giảm thiểu các tổn hại đến môi trường và khí hậu. Các lĩnh vực về đầu tư năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng mặc dù còn khá mới nhưng vẫn nhận được sự chú ý nhất định từ các doanh nghiệp FDI.

Kết quả về các nguồn tiếp cận vốn đầu tư xanh của doanh nghiệp, cho thấy phần lớn các doanh nghiệp khảo sát chưa thực sự biết rõ tới quỹ đầu tư xanh hoặc vốn xanh như phát hành trái phiếu xanh, tín dụng xanh và các công cụ huy động nợ xanh khác trong lĩnh vực tài chính hiện nay. Các doanh nghiệp này vẫn dựa nhiều vào nguồn vốn tự có của công ty hoặc biết đến các khoản vay từ ngân hàng để trang trải cho việc đầu tư xanh.

Khi tiếp cận nguồn vốn vay tài trợ từ ngân hàng, từ kết quả có thể thấy các doanh nghiệp FDI cũng gặp nhiều khó khăn. Sự khó khăn này có thể đến từ việc không có nhiều ngân hàng có quy trình thẩm định riêng cũng như đội ngũ nhân viên chuyên trách đối với các khoản cấp “tín dụng xanh”. Điều này có thể gây ra sự khó khăn trong việc làm hồ sơ của khách hàng, thời gian thẩm định kéo dài. Đây cũng là một trong các rào cản quan trọng ảnh hưởng đến khả năng đánh giá tính khả thi cũng như vay vốn thành công của hồ sơ “tín dụng xanh” từ các khách hàng doanh nghiệp tiềm năng của khối ngân hàng.

Lượng vốn vay lớn, thời gian thực hiện kéo dài, việc đo lường hiệu quả của dự án mất nhiều công sức và trải qua nhiều bước trở thành một rào cản thách thức lớn với các doanh nghiệp FDI cũng như các tổ chức cấp tín dụng như NHTM. Ví dụ các dự án đầu tư xanh có thể kến đến như đầu tư hệ thống điện mặt trời thay thế, thời gian thực hiện dài, cũng khiến doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn khi đưa ra quyết định.

Kết luận và kiến nghị

(1) Kết luận

Nguồn lực tài chính lớn tuy nhiên việc tiếp cận vốn đầu tư còn nhiều khó khăn, thiếu chính sách hỗ trợ từ Chính phủ là nhân tố tác động lớn nhất tới việc đầu tư xanh đẩy mạnh phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Lào. Mặc dù dư nợ tín dụng xanh có mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 25%/năm, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung bình quân hàng năm của cả nền kinh tế tuy nhiên tỷ trọng chỉ chiếm 4,32% tổng dư nợ toàn thị trường, xuất phát từ các tồn tại trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xanh.

Sự phát triển của ngành bảo vệ môi trường cần nhiều vốn đầu tư ban đầu và thời gian hoàn vốn đầu tư dài nên ngành bảo vệ môi trường phải có lộ trình tài trợ riêng. Đầu tiên, các chính sách liên quan về tài chính xanh có thể giảm bớt nút thắt tài chính mà chính phủ gặp phải ở một mức độ nào đó, kết hợp với cải cách và các công cụ tài chính đổi mới.

Tiếp theo, các chính sách hỗ trợ phát triển tài chính xanh cần giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi trường sinh thái và tài chính xanh. Mâu thuẫn ban đầu là tính thanh khoản của các quỹ trong ngân hàng thương mại mà các doanh nghiệp FDI có ý định thực hiện dự án đầu tư xanh huy động để bảo vệ môi trường. Cho dù được đầu tư trực tiếp cho các dự án thân thiện với môi trường hay đầu tư bằng vốn cổ phần vào các ngành liên quan, nó đều cần chu kỳ đầu tư tương đối dài. Đặc biệt, một số dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn thường không có tiền trong giai đoạn đầu đầu tư, điều kiện tái chế cũng hạn chế khả năng hấp thụ vốn của các dự án liên quan.

(2) Kiến nghị

Về góc độ doanh nghiệp, ý nghĩa thiết thực đối với các nhà quản lý của các công ty FDI tại Lào là đầu tư vào các sáng kiến bền vững và thân thiện với môi trường, ưu tiên trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và bảo đảm lợi nhuận và tính bền vững về lâu dài. Điều này có thể đạt được bằng cách áp dụng các quy trình sản xuất bền vững, các chương trình giảm thiểu chất thải và tuân thủ các quy định về môi trường. Các nhà quản lý phải điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với kỳ vọng của Lào về các hoạt động có trách nhiệm và bền vững, gắn kết với các bên liên quan và đóng góp cho cộng đồng.

Về góc độ chính sách, các nhà hoạch định chính sách có thể hỗ trợ những nỗ lực này của doanh nghiệp bằng cách đưa ra các chính sahcs khuyến khích cho các hoạt động bền vững, đồng thời hỗ trợ về mặt pháp lý và các hình phạt đối với việc không tuân thủ các quy định về môi trường. Sự thay đổi theo hướng áp dụng thực tế kinh doanh bền vững có thể cải thiện danh tiếng của các công ty FDI, thu hút các nhà đầu tư có ý thức xã hội, giảm lượng khí thải carbon của họ và mang lại lợi ích cho cả các công ty hóa chất nước ngoài và môi trường ở Lào.

Chú thích:
1. Judith, C.; Daniel, D.-F.; David, H.; Helen, K (2020), The role of the European investment bank in times of COVID-19, Public Banks Covid-19: Combatting the Pandemic with Public Finance, Volume 1, page(s): 135-148.
2. Suo, C.; Li, Y.P.; Nie, S.; Lv, J.; Mei, H.; Ma, Y (2021), Analyzing the effects of economic development on the transition to cleaner production of China’s energy system under uncertainty. Clean. Prod,  Volume 279, page(s): 23-35.
3. UNEP (2021), D.T.U. Partnership and United Nations Environment Programme. In Reducing Consumer Food Waste Using Green Digital Technologies; UNEP DTU Partnership: Copenhagen, Norway.
4. Tran, T.T.T.; Do, H.N.; Vu, T.H.; Do, N.N.M (2020), The factors affecting green investment for sustainable development, J. Decis. Sci. Lett,KHVolume (9), pape(s): 365-386
5. Rokhmawati, A. (2021), H The nexus among green investment, foreign ownership, export, greenhouse gas emissions, and competi-tiveness J. Energy Strategy Rev, Volume 37, page(s): 67-90.
6. Li, R., & Ramanathan, R (2020), Can environmental investments benefit environmental performance? The moderating roles of institutional environment and foreign direct investment, Business Strategy and the Environment, Volume 29(8),Khpage(s): H 3385-3398.
7. Debrah, C.; Chan, A.; Ping, C.; Darko, A (2021), H Green finance gap in green buildings: Scoping review and future research needs, Build. Environ, Volume 207, page(s): 10-43.
8. Li, W.; Fan, J.; Zhao, J (2022), Has green finance facilitated China’s low-carbon economic transition? Sci. Pollut. Res, Volume 29, page(s): 57502–57515.
9. Wang, -H.; Zhao, Y.-X.; Jiang, C.-F.; Li, Z.-Z (2022), Does green finance inspire sustainabledevelopment? Evidence from a global perspective, J. Econ. Anal. Policy,KHVolume 75, page(s): 412-426.
10. Azad, A.K.; Islam, A.; Sobhani, F.A.; Hassan, S.; Masukujjaman, M. (2022), Revisiting the CurrentStatus of Green Finance and Sustainable Finance Disbursement: A Policy Insights, J. Sustain, Volum 10,page(s): 89-101
11. Toli, M.; Murtagh, N. (2020), The concept of sustainability in smart city definitions, J. Front. Built Environ, Volume (6), page(s): 60 77.