ThS. Đặng Thị Hồng Vi
Trường Đại học Lao động – Xã hội
(Quanlynhanuoc.vn) – Hội nhập quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao vị thế trên trường quốc tế của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác hội nhập quốc tế, khẳng định vị thế là một quốc gia năng động, hội nhập sâu rộng và toàn diện. Bài viết đánh giá những thành tựu hội nhập quốc tế của Việt Nam, từ đó làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, khẳng định vị thế của Đảng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời, đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại trong giai đoạn mới.
Từ khóa: Hội nhập quốc tế; thành công; công tác đối ngoại; vai trò lãnh đạo của Đảng.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, hội nhập quốc tế là con đường tất yếu để các quốc gia phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa; là điều kiện cần thiết để các quốc gia có thể tiếp cận và ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh; đồng thời là cơ hội để các quốc gia tăng cường hợp tác, cùng nhau giải quyết các vấn đề chung của toàn cầu, như: biến đổi khí hậu, khủng bố, dịch bệnh,… cũng như giúp các quốc gia khai thác tốt tiềm năng lợi thế cùng nhau phát triển.
Hội nhập quốc tế là điều kiện cần thiết để Việt Nam thực hiện thành công công cuộc đổi mới, nâng cao vị thế, vai trò trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, cũng đặt ra nhiều thách thức, như: nguy cơ mất đi bản sắc văn hóa dân tộc; tăng nguy cơ mất an ninh kinh tế, chính trị. Vì vậy, cần có chiến lược hội nhập hợp lý, đồng bộ, hiệu quả để phát huy tối đa lợi ích và hạn chế đến mức thấp nhất những thách thức của hội nhập quốc tế.
Việc thực hiện đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng đã góp phần quan trọng trong sự thành công của Việt Nam trong hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, tạo thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao vị thế, uy tín của đất nước.
2. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại
Thứ nhất, vai trò của đối ngoại đối với sự phát triển đất nước.
Đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước trên các lĩnh vực:
(1) Về chính trị, đối ngoại góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế; mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; giải quyết các tranh chấp quốc tế một cách hòa bình, phù hợp với luật pháp quốc tế; thúc đẩy hòa bình, ổn định và phát triển ở khu vực và trên thế giới.
(2) Về kinh tế, đối ngoại góp phần quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường kinh ngạch xuất – nhập khẩu; tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế, khu vực, hưởng lợi từ các hiệp định thương mại tự do; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
(3) Về văn hóa – xã hội, đối ngoại thúc đẩy giao lưu văn hóa, giáo dục, du lịch với các nước; tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc, qua đó học hỏi kinh nghiệm quốc tế về các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục; nâng cao trình độ dân trí, nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, như: xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường, …
(4) Về quốc phòng – an ninh, đối ngoại góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài; tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hiệp quốc; hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm, khủng bố, buôn bán ma túy; nâng cao năng lực quốc phòng, an ninh.
(5) Về khoa học – công nghệ, đối ngoại giúp tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học – công nghệ, học hỏi kinh nghiệm và chia sẻ thông tin; thu hút nguồn lực khoa học – công nghệ nước ngoài; thúc đẩy ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thứ hai, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại.
(1) Xác định đường lối, chủ trương đối ngoại đúng đắn: Đảng định hướng, dẫn dắt công tác đối ngoại theo đúng mục tiêu, lợi ích quốc gia, dân tộc. Đảng lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện chiến lược đối ngoại quốc gia, xác định trọng tâm, đối tượng, biện pháp đối ngoại trong từng giai đoạn.
(2) Thống nhất ý chí và hành động trong công tác đối ngoại: Đảng lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong hệ thống chính trị thực hiện thống nhất đường lối, chủ trương đối ngoại của Đảng. Đảng tạo sự đồng thuận cao trong xã hội đối với các vấn đề đối ngoại, huy động sức mạnh của toàn dân tộc vào công tác đối ngoại; đồng thời bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai các hoạt động đối ngoại.
(3) Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại: Đảng lãnh đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ ngoại giao có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn. Bên cạnh việc tăng cường đầu tư cho công tác đối ngoại, tạo điều kiện cho cán bộ ngoại giao hoạt động hiệu quả còn chú trọng áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác đối ngoại, nâng cao hiệu quả thông tin đối ngoại.
(4) Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc: Đảng lãnh đạo việc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình, phù hợp với luật pháp quốc tế và lợi ích quốc gia, dân tộc. Đảng đấu tranh bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo của Việt Nam. Đảng thúc đẩy hợp tác quốc tế vì lợi ích chung của Việt Nam và các nước, góp phần xây dựng hòa bình, ổn định, thịnh vượng trên thế giới.
(5) Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam: Đảng lãnh đạo việc tham gia các tổ chức quốc tế, khu vực, nâng cao vị thế và tiếng nói của Việt Nam trên trường quốc tế; góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam là một quốc gia hòa bình, yêu chuộng hòa bình, hội nhập quốc tế và có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng là yếu tố then chốt bảo đảm thành công của công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
3. Hội nhập quốc tế thành công – minh chứng cho sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công tác đối ngoại
Việt Nam đã hội nhập quốc tế một cách toàn diện, sâu rộng, hiệu quả trên các lĩnh vực, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Cụ thể:
Một là, mở rộng quan hệ đối ngoại: Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 193 quốc gia trên thế giới1, là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế, khu vực, đóng góp thiết thực vào giải quyết các vấn đề chung toàn cầu như biến đổi khí hậu, khủng bố, dịch bệnh,… Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng giềng, các nước lớn, các đối tác quan trọng được tăng cường và phát triển hiệu quả. Cụ thể, Việt Nam có quan hệ đặc biệt với 3 nước, quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với 5 nước, quan hệ đối tác chiến lược với 13 nước, quan hệ đối tác toàn diện với 12 nước2.
Hai là, củng cố và nâng cao vị thế quốc tế: Việt Nam đã trở thành thành viên tích cực, chủ động và đóng góp đầy trách nhiệm với tất cả các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế, được đánh giá cao trong việc thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ. Hình ảnh quốc gia, uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Vị thế của Việt Nam trên thế giới đã được củng cố toàn diện trong giai đoạn 2011 – 2022. Tính đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước; có quan hệ kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ3. Đến năm 2022, tổng số quan hệ kinh tế – thương mại của Việt Nam đã nâng lên thành 230 nước và vùng lãnh thổ4.
Ba là, thu hút đầu tư nước ngoài: Việt Nam đã thu hút được lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đáng kể, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Năm 2022, đã có 108 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Tính đến ngày 20/12/2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần góp vốn (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 27,72 tỷ USD5. Năm 2023, đã có 111 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, trong đó dẫn đầu là Singapore, Nhật Bản đứng thứ 2, sau đó là Trung Quốc, Hàn Quốc…6. Tính đến ngày 20/02/2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần góp vốn (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 4,29 tỷ USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023. Ngoài vốn đầu tư điều chỉnh và GVMCP giảm thì vốn đầu tư đăng ký mới vẫn tăng mạnh7. Nhiều khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất được xây dựng, thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư như: tổ hợp KCN Deep C – Quảng Ninh, Hải Phòng, KCN Becamex Bình Phước (Bình Phước), KCN Sonadezi Châu Đức – Bà Rịa – Vũng Tàu, KCN Phước Đông – Tây Ninh, Khu Công nghiệp Sóng Thần (Bình Dương), Khu Công nghiệp Yên Phong, KCN Quế Võ (Bắc Ninh), các KCN ở Thái Nguyên,…
Các ngành công nghiệp, dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế như: công nghiệp chế biến chế tạo điện tử, dệt may, da giày, sản xuất ô tô, xe máy,… Công nghiệp khai khoáng: dầu khí, khoáng sản; các ngành dịch vụ: dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính- ngân hàng, dịch vụ vận tải,… Ngoài ra, FDI còn được đầu tư vào các lĩnh vực khác như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, bất động sản,…
Bốn là, mở rộng thị trường xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trưởng trong những năm qua. Giai đoạn 5 năm (2011 – 2015), tổng mức lưu chuyển ngoại thương hàng hóa, dịch vụ đạt 1.439,5 tỷ USD, gấp gần 2,1 lần giai đoạn 2006 – 20108. Tuy nhiên, đến năm 2022, cán cân thương mại xuất siêu đạt 12,4 tỷ USD, là năm thứ 7 liên tiếp cán cân thương mại hàng hóa ở mức thặng dự mặc dù gặp nhiều khó khăn sau ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 và tác động về thiên tai9. Theo thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính chung 8 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 511,11 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15,8%, nhập khẩu tăng 17,7%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,07 tỷ USD10.
Năm là, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao: GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng nhanh qua các năm. Đến năm 2022, tốc độ tăng GDP đạt 8,02% (cao nhất trong giai đoạn 2011 – 2022), GDP bình quân đầu người đạt 4.109 USD/người, đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt11. Năm 2023, GDP bình quân đầu người ước tính 4,284 USD12.
Sáu là, về văn hóa – xã hội: trong đó nổi bật là về chất lượng giáo dục được được nâng lên, tỷ lệ người biết chữ và có trình độ học vấn tăng cao. Việt Nam đã phổ cập giáo dục cấp tiểu học và trung học cơ sở, tất cả các trẻ em trong độ tuổi từ 6 – 15 tuổi đều được hưởng quyền đi học và hoàn thành chương trình giáo dục của hai cấp học này. Các vấn đề xã hội như tệ nạn xã hội, môi trường,… được quan tâm và giải quyết hiệu quả.
Bảy là, về chính trị – an ninh: Việt Nam tham gia tích cực vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hiệp quốc, giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình; thúc đẩy hòa bình, ổn định khu vực và thế giới. Việt Nam có tiếng nói và ảnh hưởng ngày càng lớn trên trường quốc tế, vị thế quốc tế được nâng cao. Ngoài ra, Việt Nam còn đạt được nhiều thành tựu khác trong các lĩnh vực như: khoa học- công nghệ; y tế, thể thao, …
4. Những bài học kinh nghiệm từ quá trình hội nhập của Việt Nam
Thứ nhất, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công tác đối ngoại là nhân tố quyết định hội nhập thành công của Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động đối ngoại của Việt Nam. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển được áp dụng xuyên suốt trong đường lối đối ngoại của Đảng. Với phương châm “thêm bạn, bớt thù”, Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra chủ trương về công tác đối ngoại là: “Mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”13. Đại hội VII (năm 1991), Đảng ta đã có sự điều chỉnh lớn về chính sách đối ngoại khi đưa ra phương châm: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, đấu tranh cho hòa bình, độc lập và phát triển”, “đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế với tất cả các quốc gia và các tổ chức kinh tế trên thế giới”14.
Kế thừa những thành tựu lý luận từ các đại hội trước đó, Đại hội IX (năm 2001) đã phát triển phương châm đối ngoại của Đảng lên một tầm cao mới: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các quốc gia trong cộng đồng thế giới, đấu tranh cho mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc và phát triển”15. Đại hội X (năm 2006), Đảng ta “… Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên lĩnh vực khác”16 và tại Đại hội XI (năm 2011), Đảng khẳng định “… là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”17. Đại hội XII (năm 2016) tiếp tục “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”18. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XIII (năm 2021) thêm một lần nữa nhấn mạnh: “Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam”19.
Thứ hai, hội nhập thành công là minh chứng cho sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
Với việc thực hiện những phương châm và chủ trương trong công tác đối ngoại được phát triển qua các kỳ đại hội, Đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo tham gia thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giúp mở ra cơ hội mới cho xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam sang các thị trường lớn như Nhật Bản, Canada, Mexico. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – châu Âu (EVFTA) giúp tăng cường giao thương giữa Việt Nam và các nước châu Âu, Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Công tác đối ngoại của Đảng cùng ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân kết hợp hài hòa đã tạo nên những thắng lợi to lớn trên mặt trận ngoại giao, góp phần phát triển đất nước trong những năm qua, phương châm thực hiện đường lối đối ngoại được xác định rõ: “Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân”20 là chủ trương đúng đắn của Đảng.
Như vậy, lãnh đạo sáng suốt của Đảng và hội nhập thành công của Việt Nam có quan hệ nhân quả mật thiết. Trong đó, lãnh đạo sáng suốt của Đảng là nhân tố quyết định hội nhập thành công của Việt Nam và hội nhập thành công của Việt Nam là minh chứng cho sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Những bài học kinh nghiệm này là nền tảng quan trọng để Việt Nam tiếp tục hội nhập quốc tế một cách hiệu quả, góp phần bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất đất nước, giữ vững hòa bình, phát triển đất nước và nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
5. Một số đề xuất định hướng cho công tác đối ngoại
Hội nhập thành công của Việt Nam được thể hiện qua những thành tựu nổi bật trong những năm qua, điều này là minh chứng cho khả năng lãnh đạo của Đảng trong việc đưa ra đường lối, chủ trương đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế; thể hiện năng lực của Đảng trong việc tổ chức, huy động mọi nguồn lực để thực hiện mục tiêu hội nhập; uy tín và vị thế của Đảng trên trường quốc tế.
Một là, tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Chú trọng sự lãnh đạo của Đảng để nâng tầm đối ngoại đa phương, tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế, đóng góp vào ý kiến vào các vấn đề toàn cầu, việc xây dựng một trật tự quốc tế công bằng, dân chủ; bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, duy trì môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đất nước; tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng an ninh, nhất là tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng – an ninh, góp phần duy trì hòa bình, ổn định khu vực và thế giới.
Hai là, xác định rõ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quan hệ đối ngoại, nhấn mạnh tính độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển. Bên cạnh đó, cần phát huy vai trò của các chủ thể xã hội trong công tác đối ngoại, trong đó hát huy vai trò của các tổ chức chính trị – xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục về hội nhập về hội nhập quốc tế, tham gia giải quyết các vấn đề quốc tế; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động hội nhập quốc tế, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài; nâng cao nhận thức của người dân về hội nhập quốc tế, khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động đối ngoại nhân dân.
Ba là, thực hiện những phương châm, nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đối ngoại, như tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. Đẩy mạnh quan hệ với các nước láng giềng, trong đó, tăng cường hợp tác toàn diện với các nước láng giềng, xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác vì lợi ích chung. Tiếp tục chủ trương lớn về đẩy mạnh quan hệ đối tác chiến lược, làm sâu sắc hơn nữa quan hệ đối tác chiến lược với các nước lớn, đặc biệt là các nước có ảnh hưởng lớn đến khu vực.
Bốn là, kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp đối ngoại, sử dụng linh hoạt các biện pháp đối ngoại như chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh,… để đạt được mục tiêu đề ra. Kết hợp hiệu quả các biện pháp đối ngoại song phương, đa phương, song song với ngoại giao Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân. Đặc biệt, trong phát huy sức mạnh văn hóa, con người Việt Nam, cần chú trọng tăng cường giao lưu văn hóa, Nhân dân, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ra thế giới. Xây dựng hình ảnh đất nước, con người Việt Nam thân thiện, hòa hiếu, có trách nhiệm đối với cộng đồng quốc tế.
6. Kết luận
Thành công của công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam gần 40 năm qua là kết quả sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, ở tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong thành công đó.
Những thành tựu trong hội nhập quốc tế là minh chứng cho sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công tác đối ngoại. Đó là đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng vì mục tiêu bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trên trường quốc tế. Chính vì vậy, Đảng khẳng định rõ hơn việc tiếp tục đổi mới, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần đưa Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hiệu quả, vì mục tiêu dân tộc độc lập, dân chủ, xã hội chủ nghĩa.
Chú thích:
1. Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với quốc gia thứ 193. https://dafo.danang.gov.vn/view.aspx?ID=13264
2. Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện (Việt Nam). https://vi.wikipedia.org/wiki, truy cập ngày 19/8/2024.
3. Dấu ấn tích cực trên hành trình đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam. https://vtv.vn/kinh-te/dau-an-tich-cuc-tren-hanh-trinh-doi-moi-va-hoi-nhap-quoc-te-cua-viet-nam-20220109165818713.htm
4. Nhìn lại năm 2022: Khẳng định vị thế, uy tin Việt Nam. https://baotintuc.vn/thoi-su/nhin-lai-nam-2022-khang-dinh-vi-the-uy-tin-viet-nam-20221225103439544.htm
5. Báo cáo thình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2022.https://www.mpi.gov.vn/portal/Pages/2022/Bao-cao-tinh-hinh-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-nam-20-130022.aspx
6. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2023. https://www.mpi.gov.vn/portal/Pages/2023-12-27/Tinh-hinh-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-nam-2023-j729j3.aspx
7. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài 02 tháng đầu năm 2024.https://www.mpi.gov.vn/portal/Pages/2024-2-27/Tinh-hinh-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-02-thang-dau-ns55o1e.aspx
8. Phạm Bình Minh (2016). Hội nghị Ngoại giao lần thứ 29: Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế – thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 3, tr. 23.
9, 11. Tổng cục Thống kê (2023). Niên giám thống kê 2022. H. NXB Thống kê, tr. 13, 10 – 11.
10. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2024. https://www.mpi.gov.vn/portal/Pages/2024-9-6/Tong-kim-ngach-xuat-nhap-khau-hang-hoa-8-thang-nam5w61h0.aspx
12. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2023. https://www.mpi.gov.vn/portal/Pages/2023-12-29/Tong-kim-ngach-xuat-nhap-khau-hang-hoa-nam-2023-uoaburip.aspx.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986). Văn kiện Đảng toàn tập. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 47.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991). Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII (6/1991). H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 243.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 221.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 112.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 83 – 84.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. H. Văn phòng Trung ương Đảng, tr. 35.
19. Nghị quyết Đại hội đại bi toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xiii/nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-cua-dang
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập I. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 162.