ThS. Nguyễn Thị Thúy Hưởng
Trường Đại học Thành Đông
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong chuyển đổi số, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ cung cấp cho ngành Lưu trữ những cán bộ có kiến thức, kỹ năng cần thiết để làm việc hiệu quả trong môi trường số hóa. Điều này giúp cải thiện quy trình làm việc, tăng cường bảo mật thông tin và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý thông tin, tài liệu lưu trữ điện tử. Ngoài ra, việc nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ lưu trữ cũng là một giải pháp then chốt nhằm bảo đảm hoạt động lưu trữ trong kỷ nguyên số hiện nay. Bài viết đề cập một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số – từ khảo sát, nghiên cứu thực tế tại tỉnh Hải Dương.
Từ khóa: Nguồn nhân lực; chất lượng cao; công nghệ lưu trữ số; môi trường số.
1. Đặt vấn đề
Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định ba đột phá chiến lược là: hoàn thiện đồng bộ thể chế; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng1. Chiến lược này vừa kế thừa chiến lược do Đại hội lần thứ XI, XII của Đảng đề ra, vừa bổ sung, cụ thể hóa cho phù hợp với bối cảnh phát triển mới của đất nước.
Những năm qua, ngành Lưu trữ đã có vai trò quan trọng trong quản lý thông tin của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Các hoạt động lưu trữ nhằm bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin, đáp ứng các yêu cầu liên quan đến truy xuất thông tin và bảo vệ quyền riêng tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay, ngành cũng đang đứng trước nhiều thách thức mới, đặc biệt là về phát triển nguồn nhân lực chuyên môn. Qua khảo sát và nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Hải Dương, từ việc chỉ ra các hạn chế và thách thức trong đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Lưu trữ, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, lưu trữ thông tin trong kỷ nguyên số.
2. Một số nội dung liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm chỉ người lao động có sức khỏe thể chất, tinh thần tốt; có trình độ tay nghề cao, khả năng lao động giỏi và kỹ năng chuyên môn tốt trong nghề; có những phẩm chất xã hội tốt đẹp, như tinh thần nhân văn, tập thể, hòa nhập, thích nghi làm việc trong môi trường đa văn hóa2. Nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.
(1) Kiến thức và kỹ năng chuyên môn: nguồn nhân lực chất lượng cao trong các tổ chức quốc tế cần có kiến thức chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực của họ. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết về ngành công nghiệp, quy trình làm việc, công nghệ và các chuẩn mực chất lượng liên quan. Họ cũng cần có kỹ năng chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của tổ chức.
(2) Khả năng quản lý và lãnh đạo: nguồn nhân lực chất lượng cao trong các tổ chức quốc tế cần có khả năng quản lý và lãnh đạo. Điều này bao gồm khả năng tạo ra và thúc đẩy một môi trường làm việc tích cực, khả năng quản lý thời gian và tài nguyên, khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết địnhcũng như khả năng dẫn dắt và tương tác với đồng nghiệp và đối tác quốc tế.
(3) Kỹ năng giao tiếp và đa văn hóa: trong môi trường quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng cao cần có kỹ năng giao tiếp tốt và khả năng làm việc với đa văn hóa. Họ cần có khả năng giao tiếp hiệu quả trong các ngôn ngữ khác nhau, hiểu và tôn trọng các giá trị và thói quen văn hóa khác nhau, có khả năng làm việc trong các đội ngũ đa quốc gia và đa văn hóa.
(4) Sự sáng tạo và khả năng thích ứng: nguồn nhân lực chất lượng cao trong các tổ chức quốc tế cần có sự sáng tạo và khả năng thích ứng. Họ cần có khả năng đưa ra giải pháp sáng tạo để giải quyết các thách thức phức tạp và thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Sự linh hoạt và khả năng thích ứng cũng là yếu tố quan trọng để tận dụng cơ hội và đối mặt với các rủi ro trong môi trường quốc tế.
(5) Tầm nhìn toàn cầu và nhận thức văn hóa: nguồn nhân lực chất lượng cao trong các tổ chức quốc tế cần có tầm nhìn toàn cầu và nhận thức văn hóa. Họ cần có khả năng hiểu, đánh giá các vấn đề và cơ hội trên phạm vi toàn cầu, nhận thức về sự đa dạng văn hóa và giá trị trong môi trường quốc tế.
(6) Tính đạo đức và trách nhiệm xã hội: nguồn nhân lực chất lượng cao trong các tổ chức quốc tế cần có tính đạo đức và trách nhiệm xã hội. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy tắc đạo đức và pháp luật, có ý thức về vai trò và trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và môi trường, thực hiện các hoạt động kinh doanh bền vững và có trách nhiệm xã hội.
3. Vai trò của ngành Lưu trữ trong chuyển đổi số
Trong bối cảnh hiện nay, chuyển đổi số không còn là một nhu cầu nữa mà là một nhiệm vụ bắt buộc, bởi thay vì sử dụng tài liệu giấy truyền thống thì cả xã hội, đặc biệt là nền hành chính công vụ đã chuyển sang sử dụng tài liệu điện tử3.
Tại Điều 7 Luật Lưu trữ năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định rõ tài liệu lưu trữ dưới dạng số sẽ có giá trị pháp lý tương đương với các thông điệp dữ liệu, theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Điều này có nghĩa là ngành Lưu trữ phải đảm nhận vai trò quan trọng trong việc quản lý, bảo quản, lưu trữ các tài liệu số của cơ quan và tổ chức. Đồng thời, bảo đảm rằng thông tin được kiểm soát một cách chặt chẽ, trong quá trình khai thác và sử dụng thông tin được nhanh chóng, tiện lợi hơn, đáp ứng yêu cầu của môi trường số hóa trong quản lý nhà nước và hoạt động tổ chức.
Ngành Lưu trữ không chỉ bảo đảm tính toàn vẹn và bảo mật của dữ liệu mà còn phát triển các quy trình và công nghệ phù hợp để hỗ trợ việc truy cập, sử dụng thông tin một cách hiệu quả; cung cấp các dịch vụ lưu trữ số, cụ thể như: (1) Lưu trữ dữ liệu số (cung cấp dịch vụ lưu trữ an toàn, bảo quản lâu dài các tài liệu số như văn bản điện tử, email, dữ liệu cơ sở dữ liệu, tệp đa phương tiện,…); (2) Thiết lập hệ thống lưu trữ dữ liệu số với các biện pháp sao lưu, phục hồi nhằm bảo đảm tính toàn vẹn và khả năng truy xuất dữ liệu; (3) Số hóa tài liệu là cung cấp dịch vụ số hóa các tài liệu lưu trữ giấy tờ sang định dạng số, như quét, chụp ảnh. Xử lý, kiểm tra chất lượng, lập siêu dữ liệu cho các tài liệu số hóa; (4) Quản lý dữ liệu số là thiết kế, xây dựng các hệ thống quản lý tài liệu số như hệ thống quản lý tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu lưu trữ. (5) Ngành Lưu trữ có trách nhiệm bảo vệ tính toàn vẹn, xác thực và an toàn của dữ liệu, tài liệu được lưu trữ. (6) Dữ liệu lưu trữ cung cấp nguồn thông tin quý giá, phục vụ cho việc phân tích, ra quyết định của lãnh đạo. (7) Các nhà lưu trữ đóng vai trò là “người quản gia thông tin”, hỗ trợ tìm kiếm, truy xuất, cung cấp thông tin kịp thời; đảm nhiệm việc lưu giữ, bảo quản các tài liệu, dữ liệu số có giá trị lâu dài.
Các kỹ thuật số hóa, sao lưu, bảo quản lâu dài tài liệu số trở nên cực kỳ quan trọng. Vấn đề đặt ra cho ngành Lưu trữ phải có các biện pháp, quy trình để bảo quản và lưu trữ dữ liệu số an toàn, lâu dài. Với sự gia tăng mạnh mẽ của dữ liệu số trong thời đại công nghệ số, cán bộ lưu trữ phải nắm vững kiến thức và kỹ năng quản lý tài liệu điện tử, siêu dữ liệu, cơ sở dữ liệu…
4. Thực trạng nguồn nhân lực lưu trữ tại tỉnh Hải Dương
Thứ nhất, về chuyên môn của nguồn nhân lực lưu trữ tại tỉnh Hải Dương.
– Cấp tỉnh: các sở, ngành trên địa bàn tỉnh chủ yếu bố trí công chức, viên chức phụ trách văn thư, lưu trữ tại bộ phận Văn phòng hoặc phòng Hành chính – Tổng hợp. Phần lớn công chức, viên chức phải kiêm nhiệm công tác văn thư và lưu trữ.
– Cấp huyện: công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ do phòng Nội vụ đảm nhiệm. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện bố trí 1 biên chế chuyên trách về công tác văn thư, lưu trữ thuộc Văn phòng UBND.
– Cấp xã: công chức phụ trách Văn phòng – thống kê kiêm nhiệm thêm công tác văn thư, lưu trữ.
Từ bảng trên cho thấy4, tổng số nhân sự trong ngành Lưu trữ tại tỉnh Hải Dương trong năm 2023 là 444 người. Điều đáng chú ý là số lượng nhân sự nữ chiếm tỷ lệ rất cao, với 420 người (chiếm gần 95% tổng nhân lực). Điều này thể hiện sự phân bổ nhân sự có tính đặc thù về giới tính nhưng cũng đặt ra vấn đề về sự cân đối trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân lực trong tương lai. Trong tổng số 444 nhân sự, chỉ có 37 người là chuyên trách, tương đương khoảng 8%, còn lại phần lớn là kiêm nhiệm. Điều này cho thấy tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên trách, đặc biệt khi xét đến nhu cầu phát triển và chuyên môn hóa trong công tác lưu trữ điện tử và số hóa tài liệu trong thời đại chuyển đổi số.
(1) Về trình độ chuyên môn: trình độ trên đại học chỉ có 7 người (đều làm việc tại cơ quan, tổ chức cấp tỉnh). Điều này cho thấy tình trạng hạn chế về nhân sự có trình độ chuyên môn cao, điều cần thiết để giải quyết các vấn đề phức tạp về lưu trữ điện tử và quản lý thông tin.
Có 236 người trình độ đại học, trong đó có 90 người được đào tạo chuyên ngành văn thư, lưu trữ. Mặc dù số lượng này tương đối cao nhưng sự chênh lệch giữa nhân sự có chuyên môn và nhân sự không chuyên vẫn còn đáng kể, đặc biệt ở cấp huyện và xã. Điều này có thể gây khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác lưu trữ tại địa phương. Nhân lực trình độ cao đẳng và trung cấp lần lượt là 139 và 52 người, trong đó có 53 người chuyên ngành văn thư, lưu trữ ở trình độ cao đẳng và 27 người ở trình độ trung cấp. Tại cấp xã, số lượng nhân viên chuyên ngành văn thư, lưu trữ ở các trình độ này chiếm tỷ lệ khá lớn, đặc biệt là trình độ cao đẳng với 70 người, trong đó 18 người chuyên ngành văn thư, lưu trữ.
(2) Phân bổ nhân lực theo cấp quản lý: tại cấp tỉnh, tổng số nhân sự là 161 người, trong đó có 93 người có trình độ đại học, thể hiện sự tập trung nhân lực chất lượng cao ở cấp quản lý này. Tuy nhiên, nhân sự có trình độ trên đại học chỉ có 7 người, điều này không đủ để đáp ứng các yêu cầu phức tạp và chiến lược trong việc triển khai các dự án lưu trữ điện tử.
Ở cấp huyện và xã, số lượng nhân sự vẫn chủ yếu ở trình độ đại học và cao đẳng, nhưng thiếu hụt những nhân sự có trình độ chuyên sâu và khả năng làm việc với công nghệ số hóa. Chẳng hạn, tại cấp huyện có 78 người có trình độ đại học, nhưng chỉ có 25 người được đào tạo chuyên ngành văn thư, lưu trữ.
(3) Phân tích theo độ tuổi: độ tuổi trung bình của nguồn nhân lực lưu trữ tại Hải Dương tập trung vào nhóm từ 30 – 50 tuổi, trong đó nhóm từ 31 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất với 158 người (gần 36%). Đây là lực lượng lao động trẻ, có khả năng tiếp cận và thích ứng tốt với công nghệ mới. Tuy nhiên, số lượng nhân sự trong độ tuổi từ 51 – 55 là 44 người và không có nhân sự nào trên 55 tuổi. Điều này cho thấy việc thiếu hụt những nhân sự có kinh nghiệm dài hạn, đặc biệt là những người có khả năng đảm nhận vai trò lãnh đạo, hướng dẫn và đào tạo nhân viên trẻ.
(4) Đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu công tác lưu trữ trong chuyển đổi số: còn thiếu nhân lực chuyên trách, chỉ có 37 người là nhân sự chuyên trách. Hải Dương đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lực chuyên môn cao. Số lượng nhân sự kiêm nhiệm nhiều sẽ gây khó khăn cho việc tập trung và chuyên sâu vào các nhiệm vụ quan trọng như lưu trữ điện tử và quản lý thông tin.
(5) Chất lượng chuyên môn không đồng đều: mặc dù có tỷ lệ nhân lực có trình độ đại học và cao đẳng khá cao nhưng sự phân bổ chuyên ngành văn thư, lưu trữ vẫn chưa đồng đều ở các cấp, đặc biệt là tại cấp huyện và xã, đã đặt ra thách thức lớn trong việc triển khai các hệ thống lưu trữ số hóa toàn diện.
(6) Nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn: số lượng nhân sự có trình độ trên đại học là rất hạn chế, cho thấy sự cần thiết trong việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lãnh đạo và nhân sự chủ chốt trong lĩnh vực này. Đặc biệt, cần có các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin, quản lý tài liệu điện tử và số hóa để đáp ứng yêu cầu của công tác lưu trữ hiện đại.
(7) Khả năng thích ứng với chuyển đổi số: nhóm nhân lực trẻ, từ 31 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao, có tiềm năng lớn trong việc học hỏi và thích ứng với công nghệ mới. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng này, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các chương trình đào tạo và cung cấp công cụ kỹ thuật hiện đại.
Nhìn chung, nguồn nhân lực lưu trữ tại Hải Dương có tiềm năng nhưng chưa đủ mạnh để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công tác lưu trữ trong chuyển đổi số. Việc thiếu hụt nhân sự chuyên trách và chất lượng chuyên môn không đồng đều đang là những vấn đề lớn cần được khắc phục thông qua các giải pháp đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn trong thời gian tới.
Thứ hai, về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
Công tác này luôn được lãnh đạo tỉnh, các cơ quan, tổ chức chú trọng quan tâm, tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh nói riêng và đối với công tác lưu trữ nói riêng trong thực hiện hiệu quả công tác lưu trữ và quản lý tài liệu. Từ năm 2020 – 2023, tỉnh đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho 924 lượt công chức, viên chức là công chức tại các sở, ban, ngành; UBND cấp xã, UBND cấp huyện làm công tác văn thư, lưu trữ. Nội dung tập huấn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, chủ yếu tập trung vào một số nội dung cơ bản, như: Luật Lưu trữ, các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn và các văn bản của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và của tỉnh liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ. Qua việc tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, nhận thức của công chức, viên chức được nâng lên rõ rệt, việc thực hiện các quy định của Nhà nước đạt hiệu quả.
5. Đánh giá về nguồn nhân lực lưu trữ hiện nay
Nguồn nhân lực làm công tác lưu trữ nói chung và của tỉnh Hải Dương hiện đang thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn và kiến thức về quản lý thông tin, kỹ thuật lưu trữ tài liệu điện tử và công nghệ thông tin. Điều này gây khó khăn trong việc bảo đảm chất lượng và hiệu suất trong công tác lưu trữ.
Đối với ngành Lưu trữ, cán bộ, nhân viên cần có kiến thức về quản lý thông tin, phân loại, bảo quản và truy xuất dữ liệu. Hiểu và nắm rõ về các quy định pháp lý liên quan đến bảo mật thông tin và bảo vệ quyền riêng tư. Ngoài ra, kỹ năng sử dụng các công nghệ thông tin, hệ thống quản lý tài liệu và phần mềm lưu trữ cũng là rất quan trọng. Trong lĩnh vực lưu trữ cần có kỹ năng thực hành vững vàng để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về khả năng phân loại, phân mục, sắp xếp và bảo quản tài liệu một cách chính xác và hiệu quả, khả năng sử dụng các công nghệ và phần mềm quản lý tài liệu và kỹ năng truy xuất thông tin nhanh chóng và chính xác.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và số hóa, nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực lưu trữ cần có khả năng thích ứng với các công nghệ mới và sử dụng các công cụ quản lý tài liệu điện tử và hệ thống lưu trữ kỹ thuật số. Có khả năng làm việc với các hệ thống quản lý tài liệu, công cụ phân tích dữ liệu và các ứng dụng mới như trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain. Đồng thời, nhân lực chất lượng cao trong ngành Lưu trữ cần có ý thức về bảo mật thông tin và đạo đức nghề nghiệp. Hiểu biết và tuân thủ các quy định về bảo mật và quyền riêng tư, bảo đảm an toàn và bảo mật của thông tin được lưu trữ và xử lý; cần có đạo đức nghề nghiệp trong việc xử lý và truyền tải thông tin nhạy cảm; có khả năng học tập suốt đời và phát triển; cũng cần có khả năng tư duy phân tích và giải quyết vấn đề.
6. Một số kiến nghị và giải pháp
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Lưu trữ, các chương trình đào tạo cần tập trung vào việc đào tạo chuyên sâu, bao gồm: quản lý thông tin, phân loại, lưu trữ, quản lý hồ sơ điện tử, kỹ thuật số hóa, phân tích dữ liệu, quản lý tài liệu kỹ thuật và truy xuất dữ liệu cũng như sử dụng các công nghệ và hệ thống lưu trữ hiện đại. Đồng thời, cần xác định các tiêu chuẩn và tiêu chí đào tạo để bảo đảm chất lượng và đáp ứng yêu cầu của ngành.
Một là, xây dựng chương trình đào tạo theo hướng ứng dụng công nghệ số: Các cơ sở đào tạo chuyên ngành cần xây dựng các chương trình đào tạo đặc thù về lưu trữ điện tử và quản lý tài liệu kỹ thuật số. Cụ thể, nên thiết kế các khóa học riêng hoặc các chuyên đề về trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain để bảo mật và lưu trữ dữ liệu, hệ thống quản lý tài liệu (DMS), công nghệ điện toán đám mây giúp cán bộ nhân viên lưu trữ dễ dàng tiếp cận và quản lý tài liệu trên nền tảng số. Điều này không chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giúp họ thích nghi với môi trường làm việc kỹ thuật số.
Hai là, thiết lập chính sách tuyển dụng nhằm thu hút và giữ chân người có trình độ, chuyên môn cao: Chính quyền địa phương và các cơ quan lưu trữ cần có chính sách thu hút và phát triển nhân lực bằng cách cung cấp các chế độ đãi ngộ hợp lý và tạo cơ hội thăng tiến nghề nghiệp. Đồng thời, cần khuyến khích người lao động tham gia vào các khóa học chuyên môn, cập nhật kiến thức mới nhất trong lĩnh vực lưu trữ số.
Ba là, phát triển các khóa học thực hành chuyên sâu và liên ngành: Để tăng cường kỹ năng thực tiễn, các cơ quan lưu trữ cần kết hợp lý thuyết với thực hành với Các chương trình đào tạo liên ngành, giúp người học hiểu biết sâu hơn về cách vận hành hệ thống quản lý lưu trữ điện tử trong bối cảnh thực tế, từ đó nâng cao năng lực giải quyết các vấn đề liên quan đến lưu trữ tài liệu trong các tình huống phức tạp.
Bốn là, tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ lưu trữ số: Cần có kế hoạch đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ công tác lưu trữ, đặc biệt là việc trang bị kho lưu trữ chuyên dụng,phòng máy chủ và các phần mềm lưu trữ hiện đại. Đồng thời, các cơ quan lưu trữ cần cải tiến quy trình làm việc để số hóa dữ liệu, giảm thiểu sự phụ thuộc vào tài liệu truyền thống và nâng cao hiệu quả quản lý thông tin.
Năm là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia tiên tiến: Ngành lưu trữ cần tăng cường hợp tác quốc tế nhằm học hỏi các mô hình lưu trữ tiên tiến từ các quốc gia phát triển. Việc liên kết với các chuyên gia, tham gia hội thảo quốc tế về lưu trữ và chuyển đổi số sẽ giúp mở rộng kiến thức và kỹ năng của nhân lực lưu trữ, từ đó nâng cao khả năng ứng dụng các giải pháp lưu trữ hiện đại vào Việt Nam.
7. Kết luận
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lưu trữ tại tỉnh Hải Dương cần phải thiết lập chương trình đào tạo chuyên ngành, cung cấp khóa học về lưu trữ điện tử, tạo điều kiện thực hành thực tế và thúc đẩy hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực lưu trữ. Bởi lợi ích của việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nhân viên trong lĩnh vực lưu trữ mà còn cải thiện quy trình làm việc, bảo đảm tính bảo mật thông tin và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý tài liệu trong môi trường số hóa. Điều này cũng góp phần quan trọng trong việc bảo đảm hiệu suất làm việc và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác lưu trữ.
Để cải thiện chất lượng đào tạo, việc xây dựng các tiêu chuẩn và quy định chung cho ngành Văn thư – lưu trữ là một bước đi cần thiết, giúp bảo đảm sự nhất quán và chất lượng đào tạo. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành Lưu trữ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức khác.
Chú thích:
1. Toàn văn phát biểu của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng.https://daihoi13.dangcongsan.vn/tin-moi/toan-van-phat-bieu-cua-tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-nguyen-phu-trong-401.
2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo tỉnh thần Đại hội XIII của Đảng. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/827302/phat-trien-nguon-nhan-luc-chat-luong-cao-theo-tinh-than-dai-hoi-xiii-cua-dang.
3. Chuyển đổi số ngành Lưu trữ: Thay đổi mang tính gốc rễ. https://tcnn.vn/news/detail/55583/Chuyen-doi-so-nganh-Luu-tru-Thay-doi-mang-tinh-goc-re.html.
4, 5. Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương (2023). Biểu số 0903.N/BNV-VTLT ngày 28/02/2023 về công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Hải Dương từ năm 2020 đến tháng 6/2023.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2018). Thông tư số 03/2018/TT-BNV ngày 06/3/2018 quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Quốc hội (2024). Luật Lưu trữ năm 2024.
3. Chuyển đổi số trong công tác văn thư ở tỉnh Hải Dương. https://www.quanlynhanuoc.vn/2023/11/27/chuyen-doi-so-trong-cong-tac-van-thu-o-tinh-hai-duong/