ThS. Đỗ Thị Ngọc Tú
Trường Đại học Hải Dương
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học, trong đó việc thúc đẩy liên kết trong hoạt động đào tạo giữa các trường đại học và doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Nghiên cứu khảo sát và phân tích thực trạng liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo tại một số trường đại học khu vực miền Bắc. Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ liên kết trong đào tạo còn hạn chế, với hầu hết các hoạt động được đánh giá ở mức “Ít thực hiện” giá trị trung bình chỉ đạt 2,34. Từ thực trạng trên, nghiên cứu đề xuất các giải pháp liên kết trường đại học với doanh nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả của mối liên kết, hướng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Từ khóa: Liên kết; trường đại học; doanh nghiệp; hoạt động; đào tạo; nghiên cứu; khu vực miền Bắc.
1. Đặt vấn đề
Liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp là chiến lược quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Những năm gần đây, khu vực miền Bắc nước ta đã chứng kiến những nỗ lực đáng kể từ các trường đại học và doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hợp tác, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo. Nhằm cụ thể hóa vai trò này, hệ thống pháp luật Việt Nam đã đưa ra nhiều quy định, khung chính sách nhằm khuyến khích và hoàn thiện sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Cụ thể, Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018 (Điều 4, 49) nhấn mạnh vai trò hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đồng thời, Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, tạo điều kiện cho các trường đại học trở thành trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, góp phần giải quyết các bài toán thực tiễn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn chương trình đào tạo bậc đại học, trong đó yêu cầu các trường thiết kế chương trình đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động thông qua liên kết với doanh nghiệp. Đặc biệt, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về hợp tác công – tư cũng mở ra cơ hội để các doanh nghiệp và trường đại học cùng triển khai các dự án nghiên cứu và đào tạo có tính ứng dụng cao.
Trong liên kết với doanh nghiệp về hoạt động đào tạo, trường đại học đóng vai trò là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính trong đào tạo, như: thực hiện nội dung, chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo, tổ chức cải tiến chương trình đào tạo…, doanh nghiệp đóng vai trò là đơn vị phối hợp, hỗ trợ và chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý, phục vụ cho quá trình đào tạo và đặc biệt là sử dụng sản phẩm đào tạo. Mối liên kết trường đại học – doanh nghiệp là mối quan hệ đối tác chiến lược, trong đó hai bên phối hợp nhằm đạt được những lợi ích chung và cùng nhau tạo ra giá trị bền vững. Mối liên kết này có thể phát triển theo nhiều cấp độ, từ hợp tác đơn lẻ (như thực tập sinh viên, các buổi hội thảo) đến liên kết toàn diện (cùng xây dựng chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, thành lập các trung tâm nghiên cứu chung). Tuy nhiên, mức độ và hiệu quả của mối liên kế này vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện qua khoảng cách giữa mục tiêu đào tạo của nhà trường và nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và trao đổi nhân lực vẫn còn nhiều bất cập. Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết phải có những đánh giá thực trạng hoạt động liên kết trong đào tạo để có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
2. Một số khái niệm
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018): “Trường đại học, học viện(sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này”. Vì vậy, trường đại học là một thành tố quan trọng của hệ thống kinh tế – xã hội của một quốc gia…
Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu rõ: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Doanh nghiệp có thể do cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức sở hữu và điều hành. Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, công ăn việc làm và đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế. Chức năng chính là sản xuất -kinh doanh, cung cấp dịch vụ, phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường và tìm kiếm lợi nhuận.
Liên kết trường đại học – doanh nghiệp là quá trình kết nối giữa các tổ chức, cá nhân hoặc các đơn vị để tạo ra một mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức, thường nhằm mục đích tận dụng các nguồn lực tài nguyên, chia sẻ thông tin để cùng nhau đạt được các lợi ích chung. Theo Gibb A. & Hannon (2006)1, mối liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp được hiểu như là những giao dịch giữa các trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của cả hai bên.
Liên kết đào tạo là sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo với cơ sở giáo dục phối hợp đào tạo hoặc cơ sở giáo dục đặt lớp đào tạo để tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học”2. Quan hệ liên kết, hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là tất cả mọi hình thức tương tác trực tiếp hay gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức giữa trường đại học và các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích của cả hai, trong đó có hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu và phát triển, kích thích sự vận động năng động qua lại của cán bộ quản lý, giảng viên, người học và các nhà chuyên môn đang làm việc tại các doanh nghiệp; thương mại hóa các kết quả nghiên cứu; xây dựng chương trình đào tạo; tổ chức học tập suốt đời; hỗ trợ các nỗ lực khởi nghiệp và quản trị tổ chức.
Liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp là xu hướng phổ biến trên thế giới. Mối liên kếtnày được hiểu như là sự tương tác, giao dịch giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp để mang lại lợi ích cho các bên, có tác động tích cực tới hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển trong đại học và khai thác tối ưu nguồn lực các bên3.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiếp cận khảo sát dưới góc độ quản lý kinh tế, sử dụng nghiên cứu điển hình để giải quyết các vấn đề đặt ra. Các đối tượng tiếp cận nghiên cứu bao gồm lãnh đạo, quản lý, chuyên gia bộ, UBND tỉnh, các trường đại học đa ngành (đào tạo trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật), các doanh nghiệp có thực hiện các hoạt động liên kết. Đối tượng điển hình lựa chọn đại diện cho nghiên cứu các trường đại học bao gồm: Trường Đại học Hải Phòng, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Hải Dương. Đây là những trường đại học đại diện cho các vùng thuộc khu vực miền Bắc có đặc thù khu vực và vai trò kinh tế – xã hội, có sự khác biệt về quy mô và chiến lược phát triển và có tính khả thi trong nghiên cứu và thu thập dữ liệu. Nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm tất cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Phương pháp khảo sát chính là điều tra bảng hỏi qua 2 hình thức chính là: gửi phiếu hỏi trực tiếp và gián tiếp qua Google Forms. Bảng hỏi được thiết kế theo thang Likert 5 mức độ: 1 – Không thực hiện, 2 – Ít thực hiện, 3 – Bình thường, 4 – Có thực hiện, 5 – Thực hiện tốt. Có giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0.8. Ý nghĩa các mức đo như sau: 4,21 – 5,00: Thực hiện tốt; 3,41 – 4,20: Có thực hiện; 2,61 – 3,40: Bình thường; 1,81 – 2,60: Ít thực hiện; 1,00 – 1,80: Không thực hiện.
Thời gian khảo sát diễn ra từ tháng 3/2023 – 9/2023. Tác giả đã tiến hành phát ra 300 phiếu, thu về 242 phiếu. Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời, đã ti hành loại bỏ 25 phiếu không hợp lệ (do không đáp ứng được các yêu cầu về nội dung thông tin cần được khảo sát) còn lại 217 phiếu hợp lệ (chiếm tỷ lệ 89,6%) đủ điều kiện để phân tích, đánh giá thực trạng. Kết quả khảo sát được tác giả sử dụng phần mềm SPSS 21 để xử lý thông tin từ việc mô tả nhập dữ liệu các phiếu điều tra. Phân tích số liệu thống kê bằng phương pháp phân tích để tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn của mỗi biến quan sát.
4. Kết quả khảo sát
Bảng 1: Kết quả khảo sát mối liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo
Biến mã hóa | Nhận định khảo sát | Trung bình | Độ lệch chuẩn |
DT1 | Phối hợp thực hiện các chương trình đào tạo dài hạn và ngắn hạn | 2.726 | 1.042 |
DT2 | Thành lập hội đồng tư vấn có các đại diện của doanh nghiệp | 3.025 | 1.246 |
DT3 | Doanh nghiệp tham gia góp ý rà soát chương trình đào tạo | 3.348 | 1.042 |
DT4 | Tổ chức các hoạt động thực tập, thực tế, ngoại khóa cho sinh viên | 3.162 | 1.056 |
DT5 | Trao đổi nhân lực | 1.264 | 0.752 |
DT6 | Doanh nghiệp tham gia đánh giá kết quả đào tạo | 1.162 | 0.558 |
DT7 | Định kỳ phối hợp khảo sát nhu cầu nguồn nhân lực, đánh giá năng lực của cựu sinh viên | 1.756 | 1.224 |
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ liên kết còn hạn chế với hầu hết các hoạt động được đánh giá ở mức “Ít thực hiện” giá trị trung bình chỉ đạt 2,34.
Một số hoạt động cơ bản trong mối liên kết đào tạo đã được thực hiện ở mức “Bình thường”.Điển hình như việc phối hợp thực hiện các chương trình đào tạo dài hạn và ngắn hạn (DT1) đạt giá trị trung bình 2,7. Điều này cho thấy, một số doanh nghiệp đã tham gia vào việc triển khai các khóa đào tạo nhưng mức độ này thấp, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu.
Việc thành lập các hội đồng tư vấn đào tạo với sự tham gia của đại diện doanh nghiệp (DT2) và hoạt động doanh nghiệp góp ý, rà soát chương trình đào tạo (DT3) cũng được ghi nhận ở mức “Bình thường” với giá trị trung bình lần lượt là 3,02 và 3,34. Kết quả này thể hiện một bước tiến nhất định trong việc doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và cập nhật nội dung chương trình đào tạo. Tuy nhiên, việc này còn mang tính hình thức và chưa thực sự tạo ra tác động lớn đến chất lượng đào tạo.
Hoạt động hỗ trợ sinh viên thông qua các chương trình thực tập, thực tế và ngoại khóa (DT4) đạt giá trị trung bình 3,16 cũng ở mức “Bình thường”. Đây là một tín hiệu tích cực, cho thấy mối liên kết đã phần nào được cải thiện, tạo điều kiện để sinh viên tiếp cận với môi trường doanh nhiệp.
Mặc dù một số hoạt động đạt mức “Bình thường” nhưng ở nhiều khía cạnh quan trọng trong liên kết đào tạo lại chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện ở mức rất thấp. Chẳng hạn, các hoạt động trao đổi nhân lực giữa đại học và doanh nghiệp (DT5), như: mời chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy hoặc cử giảng viên đi thực tế tại doanh nghiệp chỉ đạt giá trị trung bình 1,26 làmức “Không thực hiện”.
Tương tự, việc doanh nghiệp tham gia đánh giá kết quả đào tạo (DT6) thông qua các hoạt động,như: chấm thi, đánh giá đồ án, luận văn của sinh viên cũng gần như không được triển khai, với giá trị trung bình chỉ 1,16.
Hoạt động khảo sát nhu cầu nhân lực và đánh giá năng lực cựu sinh viên (DT7), một yếu tố quan trọng để điều chỉnh và nâng cao chất lượng đào tạo nhưng cũng chỉ đạt giá trị trung bình 1,75 – vẫn nằm trong mức “Không thực hiện”.
5. Đánh giá chung về liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo tại một số trường đại học khu vực miền Bắc
a. Kết quả đạt được
Mối liên kết trường đại học – doanh nghiệp tương đối chặt chẽ ở cả 3/3 cơ sở đào tạo đại học chọn nghiên cứu điển hình là Trường Đại học Hải Phòng, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và Trường Đại học Hải Dương. Các trường đại học đã nhận thức được sự cần thiết của việc đẩy mạnh mối liên kết này, các doanh nghiệp cũng thấy được trách nhiệm của mình trong việc tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực cùng với các cơ sở đào tạo.
Các trường đều chú trọng thiết kế chương trình đào tạo gắn với sử dụng, có sự tham gia góp ý của các doanh nghiệp trước khi xây dựng chương trình đào tạo, hàng năm đều có rà soát điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với sự phát triển của thị trường nhân lực. Các chương trình phối hợp đào tạo ngắn hạn đã giúp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, gắn kết doanh nghiệp với môi trường học thuật và xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai bên. Hoạt động này được thực hiện với quy mô lớn, có hiệu quả là Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Hải Phòng và ít đào tạo là Trường Đại học Hải Dương.
Việc thành lập hội đồng tư vấn đào tạo với sự tham gia của đại diện doanh nghiệp đã mang lại nhiều kết quả tích cực trong việc nâng cao chất lượng đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo. Trong 3 trường thì Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã thực hiện tương đối tốt việc kết nối với doanh nghiệp thông qua hội đồng tư vấn để thúc đẩy uy tín và sự cam kết từ phía doanh nghiệp, tăng cơ hội tiếp cận nguồn tài trợ, hỗ trợ chuyên môn và các dự án hợp tác.
Hoạt động tiếp nhận sinh viên thực tập, thực tế được tổ chức thường xuyên, với tỷ lệ sinh viên tham gia thực tập tại doanh nghiệp cao. Các doanh nghiệp tham gia đánh giá simh viên sau thực tập, giúp các trường cải thiện được chất lượng đào tạo và bảo đảm sinh viên có kiến thức và kỹ năng sát với thực tế. Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp cao (trung bình trên 95%), nổi bật nhất là Trường Đại học Hải Phòng với 98,4%.
b. Một số hạn chế
Liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo tại các trường đại học khu vực miền Bắc thời gian qua vẫn nặng về hình thức (chủ yếu các văn bản ghi nhớ), chưa đi vào thực chất, còn mang tính “chắp vá” cả về phương thức, thời hạn và nội dung.
Hoạt động trao đổi nhân lực giữa trường đại học và doanh nghiệp ở mức thấp, chưa đẩy mạnh hoặc phát triển thành mô hình hợp tác thường xuyên.
Sự tham gia của doanh nghiệp trong đánh giá kết quả đào tạo rất hạn chế, thể hiện sự thiếu gắn kết, đồng hành từ phía doanh nghiệp. Một số hội đồng tư vấn hoặc một số chương trinh thực tập mang tính hình thức, chưa đạt hiệu quả thực chất trong việc cải thiện chất lượng đào tạo.
Các hợp tác (nếu có), kể cả hợp tác toàn diện đã được các tập đoàn, doanh nghiệp ký kết với các trường (kể cả Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội) còn mang tính ngắn hạn, hoặc có tính “nhiệm kỳ”. Chưa có các hợp đồng thành công mang tính dài hạn để bảo đảm tính liên tục và bền vững trong mối liên kết với doanh nghiệp.
Việc tham gia của doanh nghiệp trong đánh giá, khảo sát cựu sinh còn thiếu tính đồng bộ, chưa khai thác hết tiềm năng của việc khảo sát để phục vụ cải tiến chương trình đào tạo.
6. Một số giải pháp hoàn thiện mối liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo
Để xây dựng một mối liên kết toàn diện và hiệu quả giữa trường đại học và doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam nói chung và khu vực miền Bắc nói riêng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động ttrong bối cảnh hội nhập quốc tế thì việc thúc đẩy liên kết trong hoạt động đào tạo cần phải được triển khai với các giải pháp đồng bộ sau:
Một là, tăng cường phối hợp thực hiện các chương trình đào tạo dài hạn và ngắn hạn bằng cách xây dựng các chương trình chung, đặc biệt trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có nhu cầu cao, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào thiết kế nội dung chương trình đào tạo.
Hai là, thành lập và mở rộng hội đông tư vấn có sự tham gia của các đại diện doanh nghiệp với cơ chế họp định kỳ và trao quyền tham gia vào các quyết định chiến lược để tăng cường tính gắn kết và trách nhiệm của doanh nghiệp.
Ba là, thiết lập quy trình góp ý và rà soát chương trình đào tạo định kỳ với sự tham gia tích cực của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đánh giá kết quả đào tạo bằng cách xây dựng khung đánh giá chuẩn hóa, mời doanh nghiệp tham gia các hội động bảo vệ luận văn hoặc đồ án và sử dụng đánh giá này làm cơ sở cải tiến.
Bốn là, tổ chức các hoạt động thực tập, thực tế, ngoại khóa cho sinh viên một cách có hệ thống, bao gồm việc xây dựng mạng lưới đối tác chiến lược, triển khai các chương trình thực tập có hỗ trợ tài chính và tích hợp hoạt động thực tập vào chương trình đào tạo chính thức.
Năm là, thúc đẩy hoạt động trao đổi nhân lực giưa trường đại học và doanh nghiệp thông qua các chương trình giảng dạy của chuyên gia tại các doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảng viên làm việc ngắn hạn tại doanh nghiệp và tổ chức các hội thảo chuyên môn chung.
Sáu là, định kỳ phối hợp khảo sát nhu cầu nhân lực và đánh giá cựu sinh viên thông qua việc thành lập các đơn vị chuyên trách. Tận dụng các dữ liệu thu thập được để định hướng chiến lược đào tạo phù hợp với thực tiễn.
7. Kết luận
Từ kết quả khảo sát và đánh giá mối liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, có thể khẳng định, mối liên kết này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Các hoạt động hợp tác, như: xây dựng chương trình, tổ chức thực tập và tham gia đánh giá từ phía doanh nghiệp đã mang lại giá trị thiết thực, giúp bảo đảm tính thực tiễn của hoạt động đào tạo.
Tuy nhiên, vẫn một số hạn chế trong mức độ tham gia và khả năng trao đổi nhân lực từ hai phía. Điều này đòi hỏi cần có sự cải thiện cơ chế hợp tác, tăng cường đầu tư và cam kết lâu dài nhằm hướng đến một hệ thống giáo dục đại học gắn kết chặt chẽ với thực tiễn và thích ứng tốt với bối cảnh hội nhập quốc tế. Khuyến nghị với Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng môi trường, hành lang pháp lý đủ mạnh để định hướng, kiến tạo cho mối liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo phát triển bền vững, nâng cao năng lực, thương hiệu cho các bên liên kết, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển năng động hiệu quả.
Chú thích:
1. Gibb, Allan, and Paul Hannon (2006). Towards the entrepreneurial university. International Journal of Entrepreneurship Education 4(1), pp. 73 – 110.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Thông tư số 07/2017/TT-BGDĐT ngày 15/3/2017 ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ đại học.
3. Đinh Văn Toàn (2016). Hợp tác đại học – doanh nghiệp trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam.Tạp chí Khoa học – Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, 32(4), 69 – 80.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
2. Chính phủ (2014). Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục.
3. Chính phủ (2021). Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Esther Ishengoma & Terje I. Vaaland (2015). Can university – industry linkages stimulate student employability?. Education + training, Vol. 58 No .1,2016, pp. 18 – 44.
5. Perkmann, M., & Walsh, K. (2007). University – Industry Relationships and Open Innovation: Towards a Research Agenda. International Journal of Management Reviews, 9(4), pp. 259 – 280.