Công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

ThS. Phạm Công Hiệp
Trường Cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh

(Quanlynhanuoc.vn) – Công tác xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thời gian tới, ngoài việc tổng kết, đánh giá kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, vấn đề có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công tác này là việc xác lập phương hướng, mục tiêu và các điều kiện để định hướng, dẫn dắt, bảo đảm nguồn lực cho việc triển khai thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông bảo đảm đạt lộ trình, mục tiêu, kế hoạch đề ra.

Từ khóa: Phương hướng, mục tiêu, quản lý nhà nước, TP. Hồ Chí Minh.

1. Đặt vấn đề

Việc xác lập phương hướng, mục tiêu, điều kiện để bảo đảm cho việc thực hiện công tác QLNN về xã hội hóa giáo dục phổ thông Thành phố do chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thực hiện theo sự tham mưu của ngành Giáo dục, các ngành liên quan và thực trạng yêu cầu giáo dục phổ thông, nhu cầu, nguyện vọng mong muốn về giáo dục của các thành phần xã hội, khả năng, điều kiện của cộng đồng dân cư, nguồn lực của Nhà nước.

2. Căn cứ để xác lập phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông

Về định hướng chính trị trong giáo dục. Được nêu lên trong các nghị quyết, kết luận, chương trình, kế hoạch của Trung ương Đảng, Đảng bộ ngành Giáo dục, Đảng bộ Thành phố và nghị quyết chuyên đề về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, hội nhập kinh tế quốc tế trong giáo dục; chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, địa phương, trong đó có đánh giá thực trạng, mục đích, yêu cầu, phân tích nguyên nhân xác định, mục tiêu, giải pháp, trách nhiệm trong phát triển kinh tế – xã hội, phát triển giáo dục và đào tạo gắn với yêu cầu, nhu cầu của xã hội, thời đại, theo đó yêu cầu: đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo1. Đây chính là định hướng để thể chế hóa chính sách, pháp luật, xây dựng thành chương trình, kế hoạch, đề án triển khai thực hiện. Do vậy, cần bám sát các định hướng chính trị này để bảo đảm tính bao quát tổng quan, toàn diện trong xác lập mục tiêu, phương hướng xã hội hóa giáo dục.

Về cơ sở pháp lý. Luật Giáo dục xác định “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”2 các luật, như: đất đai, thuế, doanh nghiệp, đầu tư theo phương thức đối tác công – tư và các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục và các luật liên quan do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành xác lập cơ chế, hành lang pháp lý, hệ thống chính sách cho việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa giáo dục phổ thông về nội dung, điều kiện, đối tượng, thời gian, phương thức, quy trình, thủ tục thực hiện… làm căn cứ pháp lý cụ thể, vững chắc cho việc thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu, phương thức, trách nhiệm trong thức hiện công tác xã hội hóa giáo dục.

Về cơ sở thực tiễn. Xã hội hóa giáo dục hiệu quả theo nghĩa chung nhất là gắn giáo dục với xã hội do các thành phần cộng đồng xã hội cùng trách nhiệm với Nhà nước, ngành, địa phương. Việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về giáo dục và xã hội hóa giáo dục ở nước ta được tiến hành xuyên suốt với hoạt động giáo dục gắn với từng thời gian, thời kỳ, hoàn cảnh, cấp học, ngành nghề cụ thể đã chỉ ra các kinh nghiệm thực tiễn cho việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục và QLNN về xã hội hóa giáo dục.

3. Phương hướng quản lý nhà nước về xã hội hội hóa giáo dục phổ thông

Việc xác lập phương hướng, mục tiêu, nội dung, giải pháp QLNN về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh căn cứ vào chính sách, pháp luật về giáo dục, giáo dục phổ thông, chính sách, pháp luật liên quan, thực tiễn hoạt động giáo dục, dự báo nhu cầu về giáo dục, thực tiễn thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP. Hồ Chí Minh3.

Thứ nhất, triển khai thực hiện hiệu quả quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, định hướng phát triển giáo dục của Đảng bộ địa phương vào tình hình thực tiễn hoạt động giáo dục của cấp học, trình độ đào tạo đã, đang và sẽ diễn ra trên địa bàn.

Thứ hai, cụ thể hóa mục tiêu phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, xác định giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần quan trọng xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam; đầu tư giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển nhằm tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của toàn hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục để cùng cộng đồng, trách nhiệm trong thực hiện công tác giáo dục tránh tình trạng trông chờ, ỉ lại, khoán trắng cho nhà nước, nhà trường trong thực hiện công tác giáo dục.

Thứ ba, hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống trường lớp trên địa bàn Thành phố bảo đảm tính đồng bộ, liên thông, chất lượng theo hướng đa dạng hóa hệ thống các loại hình giáo dục, bảo đảm nhu cầu học tập ở tất cả các bậc học, ngành học.

Thứ tư, đổi mới mạnh mẽ cơ cấu QLNN đối với giáo dục và đào tạo, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, vai trò của ngành Giáo dục và đào tạo để phát triển sự nghiệp giáo dục; đổi mới chính sách sử dụng cán bộ theo hướng coi trọng phẩm chất và năng lực thực tế; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý giáo dục.

Thứ năm, tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng và giám sát các hoạt động giáo dục. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, bảo đảm sự giám sát của các cơ quan nhà nước, các đoàn thể chính trị – xã hội. Quan tâm chăm lo cải thiện đời sống giáo viên, giải quyết nhu cầu về nhà ở cho cán bộ, giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, nhất là giáo viên ở các vùng ngoại thành.

Thứ sáu, đầu tư ngân sách gắn với đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp theo quy hoạch nhằm khai thác mạnh các nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo; có chính sách hỗ trợ học bổng cho công nhân học tập nâng cao trình độ; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xây dựng trường lớp hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo; tạo điều kiện phát triển các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

Thứ bảy, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học – công nghệ, doanh nhân và lao động kỹ thuật; đầu tư mạnh mẽ để phát triển hệ thống giáo dục theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp, kỹ năng tư duy, khả năng giải quyết tình huống, hoạt động thực tiễn cuộc sống mà chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, yêu cầu đổi mới giáo dục, nhu cầu xã hội và nhu cầu của người học nêu ra.

Thứ tám, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bảo đảm phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung hệ thống văn bản pháp lý; kiểm tra, kiểm định, giám sát điều kiện cơ sở vật chất, trình độ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên của các trường có yếu tố nước ngoài.

 4. Mục tiêu thực hiện công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông

Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong Nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ phổ cập giáo dục phổ thông, tạo điều kiện cho việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tri thức và khả năng thích ứng với thị trường lao động.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo trên cơ sở đổi mới chế độ miễn, giảm học phí theo hướng công khai, hợp lý và cấp trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng. Chuyển đổi các cơ sở giáo dục công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi; thường xuyên nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người học.

Đổi mới chế độ thu học phí đi đôi với việc thực hiện tốt chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo. Mức học phí quy định theo nguyên tắc đủ trang trải các chi phí cần thiết, có tích lũy để đầu tư phát triển và xóa bỏ mọi khoản thu khác. Người học có quyền lựa chọn cơ sở giáo dục phù hợp. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục, phát triển mạnh các cơ sở giáo dục ngoài công lập, mở rộng liên kết, hợp tác với nước ngoài và phát triển hợp lý cơ sở giáo dục do nước ngoài đầu tư 100% vốn. Quyền sở hữu của các cơ sở giáo dục ngoài công lập được xác định theo Bộ luật Dân sự.

Mỗi cơ sở giáo dục ngoài công lập đều có thể hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận hoặc theo cơ chế lợi nhuận. Theo cơ chế phi lợi nhuận thì ngoài phần được dùng để bảo đảm lợi ích hợp lý của các nhà đầu tư, phần để tham gia thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, trợ giúp người nghèo, lợi nhuận chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển. Theo cơ chế lợi nhuận thì lợi nhuận có thể được chia cho các cá nhân và phải chịu thuế. Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục phi lợi nhuận. Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục ở từng vùng miền. Các nhà đầu tư vào giáo dục được bảo đảm lợi ích hợp pháp về vật chất và tinh thần.

Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thực hiện luật pháp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các hiệp hội nghề nghiệp trong việc giám sát các hoạt động xã hội hóa giáo dục. Tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng, xây dựng các cơ sở giáo dục đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới. Xã hội hóa giáo dục phải bảo đảm chất lượng và hiệu quả; bảo đảm sự thống nhất quản lý của Nhà nước, giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của các vùng, các địa phương.

Đối với giáo dục tiểu học: Khuyến khích mở các loại hình trường tiểu học ngoài công lập trên địa bàn Thành phố nhằm huy động nguồn lực của xã hội, của những gia đình có thu nhập cao đầu tư phát triển giáo dục tiểu học. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – xã hội và Nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn tiên tiến hội nhập. Thực hiện chính sách ưu tiên ngân sách cho vùng sâu, vùng xa, đồng thời huy động tối đa các nguồn ngoài ngân sách nhà nước ở những nơi có điều kiện để đầu tư cho các vùng này.

Đối với giáo dục trung học cơ sở: Khuyến khích phát triển trường trung học cơ sở ngoài công lập ở các quận huyện, thành phố trực thuộc có điều kiện kinh tế phát triển. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – xã hội và Nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn tiên tiến hội nhập. Thực hiện chính sách ưu tiên ngân sách cho vùng sâu, vùng xa thực hiện phổ cập trung học cơ sở, bảo đảm đủ ngân sách cho giáo dục phổ cập.

Chuyển các cơ sở giáo dục công lập có nguồn thu sự nghiệp và có đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Chuyển một số trường trung học cơ sở công lập khu vực đô thị và những nơi có điều kiện thuận lợi, kinh tế phát triển thành trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

Đối với giáo dục trung học phổ thông: Chuyển các trường trung học phổ thông công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Bước đầu, chuyển các trường trung học phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế sang hoạt động cơ chế tự chủ tài chính, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Khuyến khích phát triển trường trung học phổ thông ngoài công lập. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và Nhân dân đóng góp kinh phí, đất đai để xây dựng trường trung học phổ thông đạt chuẩn tiên tiến hội nhập.

5. Điều kiện bảo đảm thực hiện cho việc công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông

Về chính sách, pháp luật chính sách, pháp luật: Là công cụ quan trọng của QLNN về giáo dục, là phương tiện để thực hiện mục tiêu QLNN về giáo dục và xã hội hóa giáo dục. Do đó, điều kiện về hệ thống chính sách, pháp luật đồng bộ, đầy đủ, khả thi, hoàn thiện là một trong những điều kiện tối quan trọng để thực hiện thành công những giải pháp QLNN về giáo dục và xã hội hóa giáo dục. Nhà nước cần thiết lập một hành lang pháp lý phù hợp để các chủ thể quản lý có thể thuận lợi tác động, định hướng hành vi cho các cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa giáo dục đúng quy định nhằm đạt được mục tiêu của QLNN về giáo dục và xã hội hóa giáo dục.

Tổ chức và vận hành bộ máy quản lý xã hội hóa giáo dục: Bộ máy QLNN về xã hội hóa giáo dục vận hành bởi các cơ chế theo luật định, quản lý theo ngành, lĩnh vực hoặc quản lý tổng hợp và thống nhất. Với mỗi cơ chế, sự vận hành sẽ có sự khác nhau, việc thực hiện công tác QLNN về xã hội hóa giáo dục theo phương thức tổng hợp và thống nhất, trong đó có quản lý tổng hợp giữa QLNN về xã hội hóa giáo dục với QLNN về giáo dục, QLNN của các ngành, địa phương. Do vậy, cơ chế vận hành của bộ máy QLNN về xã hội hóa giáo dục cần thông qua việc thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành trong QLNN về xã hội hóa giáo dục và giải quyết đồng bộ các quan hệ khác nhau, trong đó có giải quyết các vấn đề về xã hội hóa giáo dục.

Cơ chế phối hợp trong QLNN về xã hội hóa giáo dục cần có sự xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chủ thể QLNN và các bên liên quan: cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp. Đặc biệt, trong điều kiện của giáo dục Việt Nam và TP. Hồ Chí Minh, cần sớm xác lập cơ chế điều phối nhằm tập trung nguồn lực, chỉ đạo thống nhất các hoạt động QLNN về xã hội hóa giáo dục để sự vận hành bộ máy được thông suốt từ trung ương đến địa phương.

Năng lực, chất lượng, số lượng, kỹ năng của đội ngũ công chức, viên chức và sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan: Nguồn nhân lực thực hiện quản xã hội hóa giáo dục ở đây bao gồm những người hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật về xã hội hóa giáo dục phổ thông phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và khả năng quản lý của đất nước. Việc quy định thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ, phân công, phân cấp, phối hợp ủy quyền trong tổ chức bộ máy và công tác QLNN về giáo dục được tiến hành rành mạch, liên thông gắn với năng lực.

Đội ngũ công chức thực thi, đội ngũ viên chức hỗ trợ, phục vụ hoạt động QLNN về xã hội hóa giáo dục; những người thuộc các bên liên quan tham gia hoạt động QLNN về xã hội hóa giáo dục được xác lập rõ về vai trò, trách nhiệm và được bảo đảm chất lương, có chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực triển khai tốt các hoạt động quản lý xã hội hóa giáo dục và thu hút, huy động, hướng dẫn, hỗ trợ, đề xuất, tham mưu, chỉ đạo giải quyết, xử lý tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tồn tại, phản hồi thông tin, điều chỉnh giải pháp, chính sách quản lý thích ứng.

Điều kiện về nguồn lực vật chất: Là một trong những điều kiện không thể thiếu cho việc thực hiện được và thực hiện tốt các giải pháp QLNN về xã hội hóa giáo dục. Nguồn lực vật chất bao gồm tài chính, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng, thông tin dữ liệu, khoa học và công nghệ phục vụ QLNN về xã hội hóa giáo dục. Nguồn tài chính huy động cho quản lý xã hội hóa cấu thành từ các nguồn chính: từ ngân sách nhà nước, từ nguồn xã hội hóa và từ nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, trong đó nguồn từ ngân sách nhà nước là chủ đạo. Bên cạnh đó, việc trang bị phương tiện, trang thiết bị, xây dựng hạ tầng cho quản lý về xã hội hóa giáo dục cũng là điều kiện quan trọng để tăng cường quản lý về xã hội hóa giáo dục. Ngoài ra, hệ thống cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên về xã hội hóa giáo dục là những yếu tố bảo đảm để tăng QLNN về xã hội hóa giáo dục.

6. Kết luận

Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện công tác xã hội hóa và QLNN về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật xã hội hóa giáo dục của Nhà nước, chính quyền Thành phố ban hành để nhằm thiết lập các cơ sở pháp lý, hệ thống lý luận, thực tiễn cho việc xây dựng nội dung và giải pháp QLNN về xã hội giáo dục phổ thông trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh do chính quyền và ngành giáo dục thành phố tiếp tục triển khai thực hiện thời gian tới.

Chú thích:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Quốc hội (2019). Luật Giáo dục năm 2019.
3. Quốc hội (2023). Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP. Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ (2024). Nghị định số 125/2024/NĐ-CP ngày 05/10/2024 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục  thay thế Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
2. Học viện Hành chính Quốc gia (2020). Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa, giáo dục, y tế. H. NXB Bách Khoa.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo (2023). Kế hoạch số 7391/KH-SGDĐT ngày 15/12/2023 triển khai thực hiện Đề án Xã hội hóa phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2023 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2024). Quyết định số 4393/QĐ-UBND ngày 03/10/2024 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục TP. Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2022). Quyết định số 3766/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 – 2025.
6. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2015). Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 11/8/2015 quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
7. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2017). Quyết định số 3861/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 ban hành kèm theo Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020.
8. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2023). Quyết định số 766/2022/QĐ-UBND ngày 06/9/2023 về việc phê duyệt Đề án xã hội hóa phát triển lĩnh vực giáo dục phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
9. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2024). Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 16/01/2024 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục TP. Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.