Trần Bích Huệ
Cục Quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và Đại học
(Quanlynhanuoc.vn) – Bài viết phân tích thực trạng và xác lập nhu cầu cấp thiết về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hiện nay. Thông qua việc phân tích bối cảnh chính sách, dữ liệu khảo sát và báo cáo chuyên đề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, khẳng định sự thiếu hụt về số lượng, năng lực chuyên môn, chính sách đào tạo và đãi ngộ đối với đội ngũ này. Trên cơ sở đó, đề xuất khung năng lực chuyên biệt và mô hình phát triển phù hợp, góp phần chuyên nghiệp hóa lực lượng làm công tác bảo đảm chất lượng trong bối cảnh giáo dục đại học chuyển mạnh sang mô hình tự chủ và trách nhiệm giải trình.
Từ khóa: Năng lực; bảo đảm chất lượng; giáo dục đại học; kiểm định; tự chủ đại học.
1. Đặt vấn đề
Chất lượng giáo dục đại học đang trở thành vấn đề then chốt trong tiến trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong bối cảnh tự chủ đại học ngày càng được mở rộng, trách nhiệm giải trình và yêu cầu minh bạch hóa chất lượng giáo dục cũng trở nên cấp thiết. Điều này đòi hỏi các cơ sở giáo dục đại học phải xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong (IQA), trong đó nhân tố con người – cụ thể là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo đảm chất lượng – đóng vai trò trung tâm. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ này đang thiếu hụt cả về số lượng và năng lực chuyên môn, chưa được chuẩn hóa về vị trí việc làm, khung năng lực và lộ trình phát triển nghề nghiệp. Bài viết nhằm phân tích thực trạng này và đề xuất hướng đi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp của công tác bảo đảm chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp bao gồm báo cáo từ Cục Quản lý chất lượng, các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học và các bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trong nước và quốc tế. Ngoài ra, bài viết khai thác dữ liệu định lượng từ các khảo sát do Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giai đoạn 2019–2023 về tình hình bảo đảm chất lượng tại các trường đại học, đặc biệt là thông tin liên quan đến nhân sự bảo đảm chất lượng, số lượng chương trình được kiểm định và mức độ đáp ứng của đội ngũ với yêu cầu QA trong bối cảnh tự chủ.
3. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo đảm chất lượng
Theo báo cáo năm 2023 của Cục Quản lý chất lượng, cả nước hiện có khoảng 250 trường đại học, nhưng chỉ có gần 1.000 công tác bảo đảm chất lượng chuyên trách và kiêm nhiệm. Trung bình mỗi trường có 3–4 cán bộ chuyên trách, thấp hơn nhiều so với yêu cầu bảo đảm hoạt động tự đánh giá, cải tiến chất lượng và đáp ứng kiểm định bên ngoài. Số lượng công tác bảo đảm chất lượng có chứng chỉ chuyên môn theo chuẩn quốc tế còn hạn chế (ước tính dưới 15%), đặc biệt thiếu hụt nghiêm trọng ở các nhóm kỹ năng về phân tích dữ liệu QA, triển khai PDCA và viết báo cáo tự đánh giá theo chuẩn quốc tế như AUN-QA, FIBAA, ABET…
Bên cạnh đó, khảo sát năm 2022 cho thấy 70% công tác bảo đảm chất lượng chưa từng được đào tạo chính quy hoặc tham gia khóa bồi dưỡng bài bản về QA, trong khi hơn 80% không được hưởng phụ cấp trách nhiệm hoặc có cơ hội thăng tiến rõ ràng. Điều này dẫn đến tâm lý làm việc hình thức, thiếu động lực cải tiến chất lượng liên tục.
Theo báo cáo năm 2023 của Cục Quản lý chất lượng, cả nước hiện có khoảng 250 trường đại học, nhưng chỉ có gần 1.000 công tác bảo đảm chất lượng chuyên trách và kiêm nhiệm. Trung bình mỗi trường có 3–4 cán bộ chuyên trách, thấp hơn nhiều so với yêu cầu bảo đảm hoạt động tự đánh giá, cải tiến chất lượng và đáp ứng kiểm định bên ngoài. Số lượng công tác bảo đảm chất lượng có chứng chỉ chuyên môn theo chuẩn quốc tế còn hạn chế (ước tính dưới 15%), đặc biệt thiếu hụt nghiêm trọng ở các nhóm kỹ năng về phân tích dữ liệu QA, triển khai PDCA và viết báo cáo tự đánh giá theo chuẩn quốc tế như AUN-QA, FIBAA, ABET…
Bên cạnh đó, khảo sát năm 2022 cho thấy 70% công tác bảo đảm chất lượng chưa từng được đào tạo chính quy hoặc tham gia khóa bồi dưỡng bài bản về QA, trong khi hơn 80% không được hưởng phụ cấp trách nhiệm hoặc có cơ hội thăng tiến rõ ràng. Điều này dẫn đến tâm lý làm việc hình thức, thiếu động lực cải tiến chất lượng liên tục. Đặc biệt, tại các trường đại học vùng, nguồn lực hạn chế khiến công tác QA thường bị xem nhẹ hoặc lồng ghép vào các phòng ban khác, dẫn đến tình trạng vừa thiếu vừa yếu về nhân sự QA.
Ngoài ra, nhiều công tác bảo đảm chất lượng hiện đang kiêm nhiệm các công việc khác như khảo thí, thanh tra giáo dục, hoặc công tác hành chính, nên không thể tập trung vào nhiệm vụ QA một cách chuyên sâu. Tỷ lệ nhân sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ trong lĩnh vực liên quan đến QA còn thấp, trong khi chưa có chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành QA tại Việt Nam.
4. Đề xuất khung năng lực và mô hình phát triển công tác bảo đảm chất lượng
Khung năng lực được đề xuất được đề xuất dựa trên tham chiếu với các tài liệu chuẩn quốc tế. Cụ thể, ENQA đã ban hành “Framework of Quality Assurance Professional Competencies”, xác định rõ các nhóm năng lực chuyên biệt cho đội ngũ QA tại các tổ chức kiểm định. Hướng dẫn ESG (Standards and Guidelines for Quality Assurance in the EHEA) cũng yêu cầu các cơ sở giáo dục đại học bảo đảm đội ngũ công tác bảo đảm chất lượng được đào tạo bài bản, có năng lực phù hợp và được phát triển chuyên môn liên tục. Hệ thống AUN-QA khuyến nghị các trường cần có cán bộ chuyên trách QA có đủ trình độ và được hỗ trợ phát triển nghề nghiệp. Việc xây dựng một khung năng lực và mô hình phát triển công tác bảo đảm chất lượng chuyên trách là hoàn toàn phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời là yêu cầu thiết yếu để nâng cao năng lực nội sinh của hệ thống QA trong các trường đại học Việt Nam.
Dựa trên kinh nghiệm quốc tế và nhu cầu trong nước, tác giả đề xuất khung năng lực công tác bảo đảm chất lượng gồm 6 nhóm năng lực:
Đề xuất khung năng lực công tác bảo đảm chất lượng
Nhóm năng lực | Mô tả năng lực | Ví dụ minh họa |
1. Năng lực pháp lý và chính sách | Hiểu rõ luật, thông tư về QA và tự chủ đại học | Nắm vững Thông tư 12/2017 và ESG 2015 |
2. Năng lực chuyên môn QA | Có khả năng tổ chức tự đánh giá, viết báo cáo và cải tiến chất lượng | Viết báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo |
3. Năng lực phân tích dữ liệu | Phân tích kết quả khảo sát, minh chứng và hệ thống dashboard | Xử lý dữ liệu khảo sát sinh viên tốt nghiệp |
4. Năng lực ICT và chuyển đổi số | Sử dụng các phần mềm QA, học liệu số, LMS | Quản trị hệ thống IQA bằng phần mềm nội bộ |
5. Năng lực truyền thông và xây dựng văn hóa chất lượng | Thuyết phục, truyền đạt và tổ chức đối thoại nội bộ về QA | Tổ chức hội thảo QA nội bộ trường |
6. Năng lực hội nhập quốc tế | Am hiểu tiêu chuẩn quốc tế, giao tiếp với đoàn đánh giá ngoài | Làm việc với đoàn đánh giá AUN-QA |
Mỗi nhóm năng lực cần được chi tiết hóa thành các tiêu chí cụ thể, kèm theo minh chứng đánh giá (portfolios, kết quả công việc, phản hồi từ đơn vị đánh giá…). Ví dụ, năng lực phân tích dữ liệu có thể đánh giá qua việc xây dựng bộ chỉ số KPI cho từng chương trình đào tạo và theo dõi kết quả cải tiến liên tục.
Từ thực tiễn các quốc gia như Singapore và Malaysia, việc chuẩn hóa năng lực công tác bảo đảm chất lượng thường gắn với khung đào tạo và hệ thống chứng nhận nghề nghiệp. Ở Singapore, Institute for Adult Learning (IAL) xây dựng khung năng lực QA theo ba mức: Associate, Practitioner, Expert, kèm theo chương trình đào tạo bắt buộc và cấp chứng chỉ có giá trị quốc gia.
Mô hình phát triển công tác bảo đảm chất lượng tại Việt Nam có thể học hỏi theo hướng: (1) Xây dựng học liệu mở, bài giảng số và mô-đun đào tạo QA theo chuẩn quốc tế bằng tiếng Việt. (2) Kết nối mạng lưới chuyên gia QA từ các trường đại học có kinh nghiệm để cố vấn và hỗ trợ các trường khác. (3) Tổ chức cuộc thi và giải thưởng về đổi mới QA trong các cơ sở giáo dục đại học nhằm thúc đẩy sáng tạo và lan tỏa thực hành tốt. (4) Tích hợp hoạt động QA vào KPI cá nhân và đơn vị trong quản trị đại học.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, nhiều quốc gia đã ban hành khung năng lực rõ ràng và công nhận vị trí việc làm chuyên trách cho đội ngũ bảo đảm chất lượng (QA). Tại Malaysia, MQA Act 2007 yêu cầu mỗi cơ sở giáo dục đại học phải có đơn vị QA nội bộ với cán bộ chuyên trách được đào tạo và cấp chứng chỉ bởi các trường đại học được chỉ định; đội ngũ này được đưa vào ngạch hành chính, có phụ cấp và lộ trình thăng tiến rõ ràng. Tại châu Âu, tuy không quy định cứng vị trí QA nhưng theo Bộ Tiêu chuẩn ESG 2015, các trường buộc phải chứng minh có hệ thống QA hiệu quả, trong đó đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản là yếu tố đánh giá bắt buộc trong kiểm định. Singapore, thông qua EduTrust hoặc SkillsFuture cũng quy định bắt buộc phải có cán bộ QA phụ trách và minh chứng năng lực phù hợp.
Trong khi đó, ở Việt Nam, vị trí công tác bảo đảm chất lượng chưa được chính thức hóa trong danh mục vị trí việc làm ngành giáo dục, phần lớn do tâm lý e ngại gia tăng biên chế và gánh nặng ngân sách. Điều này khiến đội ngũ QA thường rơi vào tình trạng kiêm nhiệm, thiếu ổn định và không được phát triển nghề nghiệp. Vì vậy, một phương án khả thi là xây dựng khung năng lực QA theo dạng khuyến nghị chuẩn, áp dụng linh hoạt theo mô hình tự chủ đại học, đồng thời lồng ghép dần vào tiêu chí kiểm định và đánh giá chất lượng cơ sở, tạo áp lực tự thân để các trường chuyên nghiệp hóa đội ngũ này. Đây có thể là giải pháp dung hòa giữa yêu cầu chất lượng và thực tế thể chế hiện nay tại Việt Nam.
Khung năng lực đề xuất trong bài viết hướng tới đội ngũ cán bộ làm công tác bảo đảm chất lượng chuyên trách tại các cơ sở giáo dục đại học. Đây là lực lượng nòng cốt, chịu trách nhiệm triển khai các quy trình đánh giá – cải tiến – kiểm định chất lượng, phối hợp với các đơn vị chuyên môn, và tham gia vào các hoạt động đối ngoại trong kiểm định quốc tế. Việc chuẩn hóa năng lực và mô hình phát triển cho lực lượng này là nền tảng để lan tỏa văn hóa chất lượng toàn trường.
5. Kiến nghị chính sách
Thứ nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần ban hành Khung năng lực tối thiểu đối với công tác bảo đảm chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học, trên cơ sở tích hợp chuẩn nghề nghiệp quốc tế và điều kiện Việt Nam. Khung năng lực nên bao gồm các nhóm kỹ năng cốt lõi, tiêu chí đánh giá cụ thể và phân loại theo cấp độ (cơ bản – nâng cao – chuyên gia).
Thứ hai, cần phát triển chương trình đào tạo chuẩn hóa và bồi dưỡng thường xuyên dành riêng cho công tác bảo đảm chất lượng. Các chương trình này có thể tổ chức bởi các cơ sở đào tạo hoặc hiệp hội chuyên môn, được kiểm định và cấp chứng nhận theo khung năng lực.
Thứ ba, các cơ sở giáo dục đại học nên xây dựng lộ trình nghề nghiệp và cơ chế khuyến khích cho đội ngũ công tác bảo đảm chất lượng, bao gồm phụ cấp trách nhiệm, tiêu chí xét nâng lương, bổ nhiệm chức danh và ghi nhận thành tích QA trong đánh giá đơn vị.
Thứ tư, cần thúc đẩy số hóa toàn diện hoạt động QA tại cơ sở giáo dục đại học, bao gồm sử dụng phần mềm dashboard theo dõi tiến độ cải tiến, thu thập dữ liệu khảo sát người học, giảng viên và nhà tuyển dụng, tích hợp kết quả kiểm định nội bộ và bên ngoài vào hệ thống ra quyết định.
Thứ năm, khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học chủ động tham gia đánh giá ngoài theo chuẩn quốc tế (AUN-QA, FIBAA, ABET…) để nâng cao năng lực đội ngũ công tác bảo đảm chất lượng thông qua quá trình tự đánh giá, phản biện và học hỏi.
6. Kết luận
Đội ngũ công tác bảo đảm chất lượng đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam, nhất là trong bối cảnh đổi mới quản trị theo hướng tự chủ và trách nhiệm giải trình. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy còn nhiều hạn chế về số lượng, chất lượng và cơ chế phát triển đội ngũ này. Theo đó, nhu cầu cấp thiết về việc xây dựng khung năng lực nghề nghiệp chuẩn cho công tác bảo đảm chất lượng, đồng thời đề xuất mô hình phát triển phù hợp, từ chính sách cấp bộ cho đến hành động tại cấp trường. Những đề xuất giải pháp không chỉ có giá trị học thuật mà còn mang tính thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống bảo đảm chất lượng trong giáo dục đại học Việt Nam theo chuẩn khu vực và quốc tế.
Tài liệu tham khảo:
1. ENQA (2015). Standards and Guidelines for Quality Assurance in the European Higher Education Area (ESG). Brussels: European Association for Quality Assurance in Higher Education.
2. AUN-QA (2020). Guide to AUN-QA Institutional Assessment Version 3.0. ASEAN University Network.
3. OECD & World Bank (2007). Quality Assurance in Tertiary Education: Current Practices in OECD Countries and a Literature Review on Potential Effects. OECD Publishing.
4. Grifoll, J., Hopbach, A., Kekäläinen, H., Rozsnyai, C., & Tavares, O. (2012). Quality Procedures in European Higher Education: Visions for the Future. ENQA.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2024). Báo cáo thực trạng kiểm định và năng lực kiểm định viên tại Việt Nam. Cục Quản lý chất lượng.
6. Nguyễn Văn A. (2022). Nâng cao năng lực đội ngũ bảo đảm chất lượng trong giáo dục đại học – Thách thức và giải pháp. Tạp chí Khoa học giáo dục, 67(4), 45-53.